Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Giá thép xây dựng hôm nay 27/4: Bặt tăng trên sàn giao dịch Thượng Hải

Ngày 27/4, thị trường trong nước tiếp tục bình ổn; trên sàn giao dịch Thượng Hải đã tăng trở lại, lên mức 4.884 Nhân dân tệ/tấn.

Giá thép tại miền Bắc

Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát giữ nguyên giá bán. Cụ thể, thép cuộn CB240 bình ổn ở mức 18.940 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 19.040 đồng/kg.

Thép Việt Ý với 2 sản phẩm của hãng duy trì bình ổn, hiện dòng thép cuộn CB240 hiện ở mức 18.890 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 18.990 đồng/kg.

Thương hiệu thép Việt Đức không có biến động. Với 2 dòng sản phẩm của hãng gồm thép cuộn CB240 ở mức 18.880 đồng/kg; còn thép thanh vằn D10 CB300 có giá 19.180 đồng/kg.

Thép VAS duy trì bình ổn giá bán. Với dòng thép cuộn CB240 ở mức 18.180 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 18.280 đồng/kg.

Thép Việt Nhật, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 18.820 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 18.920 đồng/kg.

Thép Việt Sing, với 2 sản phẩm bao gồm dòng thép cuộn CB240 đạt mức 18.820 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 19.030 đồng/kg.

Giá thép tại miền Trung

Thép Hòa Phát với dòng thép cuộn CB240 hiện ở mức 18.990 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 19.090 đồng/kg.

Thép Việt Đức, với 2 sản phẩm của hãng gồm thép cuộn CB240 hiện ở mức 18.980 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 19.280 đồng/kg.

Thép VAS bình ổn giá bán hơn 30 ngày qua, hiện dòng thép cuộn CB240 có giá 18.790 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 đạt mức 18.840 đồng/kg.

Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 bình ổn ở mức 19.380 đồng/kg; còn thép thanh vằn D10 CB300 có giá bán 19.580 đồng/kg.

Giá thép tại miền Nam

Thép Hòa Phát giữ nguyên giá bán so với ngày hôm qua. Cụ thể, với dòng thép cuộn CB240 hiện ở mức 18.990 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 19.090 đồng/kg.

Thép Pomina không có điều chỉnh về giá, với 2 dòng sản phẩm của hãng bao gồm dòng thép cuộn CB240 ở mức 19.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 19.630 đồng/kg.

Thép VAS duy trì kéo dài chuỗi ngày ổn định. Dòng thép cuộn CB240 hiện ở mức 18.890 đồng/kg; với thép thanh vằn D10 CB300 chạm mức 18.990 đồng/kg.

Thép Tung Ho, với dòng thép cuộn CB240 có mức giá 18.980 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 hiện có giá 19.130 đồng/kg.

Giá thép trên sàn giao dịch

Giá thép giao kỳ hạn tháng 10/2022 trên sàn giao dịch Thượng Hải hôm nay tăng 57 Nhân dân tệ so với phiên giao dịch trước đó, lên mức 4.884 Nhân dân tệ/tấn.

Vào hôm thứ Ba (26/4), giá thép không gỉ kỳ hạn của Trung Quốc giảm phiên thứ hai liên tiếp, sau khi giá niken nguyên liệu giảm mạnh, Reuters đưa tin.

Theo đó, giá nickel kỳ hạn SNIcv1 trên Sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải (SHFE) giảm 6,8% xuống 205.880 Nhân dân tệ/tấn, tiếp tục đè nặng lên giá thép không gỉ.

Cụ thể, hợp đồng thép không gỉ SHSScv1 giao tháng 6/2022, được giao dịch nhiều nhất trên Sàn SHFE, giảm 1,4% xuống 19.225 Nhân dân tệ/tấn (tương đương 2.936,28 USD/tấn).

Đây là mức đóng cửa thấp nhất theo ghi nhận kể từ ngày 4/3. Trước đó trong phiên, mức giao dịch của hợp đồng này cũng đã giảm 4% xuống 18.720 Nhân dân tệ/tấn.

Các sản phẩm thép khác trên Sàn SHFE cũng kéo dài mức giảm, với giá thép cây SRBcv1 giao tháng 10/2022, được sử dụng để làm vật liệu xây dựng, kết thúc phiên giảm 0,7% xuống 4.829 Nhân dân tệ/tấn.

Tương tự, giá thép cuộn cán nóng SHHCcv1, được sử dụng trong lĩnh vực sản xuất, giảm 1,2% xuống 4.907 Nhân dân tệ/tấn.

Các nhà phân tích của Huatai Futures nhận định, thị trường thép không gỉ hiện tại có thể được mô tả là “chi phí cao, lợi nhuận thấp, nguồn cung mạnh và nhu cầu yếu”.

Tại cuộc họp Quốc vụ viện vào hôm thứ Hai (25/4), Thủ tướng Trung Quốc Lý Khắc Cường đã phát biểu về cách mà nước này nên làm để ổn định giá cả và các yếu tố cơ bản về kinh tế.

Trong đó, ông nêu rõ, Trung Quốc nên theo dõi tác động kinh tế từ các yếu tố bên trong và bên ngoài, cũng như các biện pháp chính sách cần được thực hiện trong nửa đầu năm.

Còn thị trường trong nước, theo Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA), nhiều yếu tố cùng với cuộc xung đột giữa Nga và Ukraina kể từ cuối tháng 2 đã tác động đến giá bán thép xây dựng thị trường trong nước. Các nhà máy điều chỉnh giá bán thép thành phẩm để bù lại một phần giá thành sản xuất.

Các nhà máy tăng giá bán thép thành phẩm để bù lại một phần giá thành sản xuất, việc này khiến lượng bán tăng do đầu cơ của nhà phân phối.

Theo đó, giá bán thép xây dựng trong nước điều chỉnh tăng trong tháng 3 khoảng 800- 1.000 đồng/kg kể từ cuối tháng 2, hiện ở mức bình quân khoảng 18.550-18.750 đồng/kg tùy thuộc từng chủng loại sản phẩm và từng doanh nghiệp và vùng miền cụ thể.

Trong tháng 3, thị trường nguyên liệu thép toàn cầu tiếp nối xu hướng tăng giá kim loại chung của thế giới. Giá phôi thép trong nước tăng khoảng 1.000 - 1.300 đồng/kg, lên mức 17.100 - 17.300 đồng/kg cuối tháng 3. Trước đó, giá phôi nội địa tháng 2 cũng tăng khoảng 400 - 500 đồng/kg, lên mức 16.100 - 16.300 đồng/kg.

Ngoài ra, giá than mỡ luyện cốc (hard coking coal) xuất khẩu tại cảng Australia ngày 8/4 giao dịch ở mức 359,5 USD/tấn FOB, giảm mạnh so với đầu tháng 3. Trong khi, giá than cốc lại có xu hướng tăng liên tục kể từ quý III/2021 và điều chỉnh mạnh trong tháng 3.

Trước những diễn biến phức tạp của giá nguyên liệu sản xuất thép trong quý I, ngành sản xuất thép trong nước đối mặt với những khó khăn khi giá thép tăng nhanh ở mức cao khiến người sử dụng trong dân dụng và công trình phải cân nhắc tính toán nên có ảnh hưởng đến nhu cầu sử dụng..

Tuy nhiên, trong quý I, kinh tế Việt Nam phục hồi ngày càng rõ nét hơn, với gam màu sáng hơn nhờ Chính phủ quyết liệt khôi phục và mở cửa các hoạt động kinh tế, tâm lý nhà phân phối tranh thủ đầu cơ hàng hóa trước khi giá lên nhằm kiếm lợi nhuận trong ngắn hạn, các nhà máy thép tăng giá bán song điều tiết lượng bán có hạn chế.

Còn trong báo cáo triển vọng cổ phiếu ngành thép vừa công bố, Chứng khoán BSC cho rằng, trong năm 2022, sản lượng tiêu thụ thép nội địa sẽ tăng trưởng tốt dựa trên tăng giải ngân đầu tư công, tập trung vào cơ sở hạ tầng, và hoạt động xây dựng dân dụng phục hồi khi dịch bệnh được kiểm soát.

Cụ thể, Quốc hội đã thông qua gói hỗ trợ hồi phục kinh tế trị giá 350.000 tỷ đồng, trong đó 113.850 tỷ đồng được phân bổ cho phát triển kết cấu hạ tầng, tập trung cho các dự án trọng điểm như cao tốc Bắc – Nam phía Đông, sân bay Long Thành, các cảng logistics lớn..., kéo theo nhu cầu tiêu thụ sắt thép gia tăng.

BSC cũng dự báo giá thép bình quân năm 2022 sẽ điều chỉnh giảm thêm, theo đà giảm của giá quặng sắt vốn chiếm 45 - 50% chi phí sản xuất phôi thép.

Nguồn tin: Kinh tế & Đô thị

ĐỌC THÊM