Ngày 27/9, thị trường thép trong nước không có biến động. Trong khi đó, trên sàn giao dịch Thượng Hải tăng giá lên mức 3.735 Nhân dân tệ/tấn.
Giá thép tại miền Bắc
Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát bình ổn giá bán, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.220 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.430 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Ý giữ nguyên mức giá so với ngày hôm qua, hiện thép cuộn CB240 dao động ở mức 15.120 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.330 đồng/kg.
Thép Việt Đức không có biến động, dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.120 đồng/kg; còn thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.630 đồng/kg.
Thương hiệu thép VAS, với thép cuộn CB240 ở mức 14.820 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.070 đồng/kg.
Thép Việt Sing, hiện thép cuộn CB240 ở mức 15.020 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.330 đồng/kg.
Thép Việt Nhật, với dòng thép cuộn CB240 có giá 15.020 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.220 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát duy trì ổn định, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.220 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.530 đồng/kg.
Thép Việt Đức từ ngày 13/9 tới nay không có biến động, dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.120 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.630 đồng/kg.
Thép VAS, với thép cuộn CB240 ở mức 14.720 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.970 đồng/kg.
Thép Pomina, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.630 đồng/kg - tăng 300 đồng; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.340 đồng/kg - tăng 100 đồng.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát, dòng thép cuộn CB240 giữ nguyên ở mức 15.220 đồng/kg; trong khi đó, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.430 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.630 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.140 đồng/kg.
Thép VAS không có thay đổi so với ngày hôm qua, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.820 đồng/kg; còn với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.020 đồng/kg.
Giá thép trên sàn giao dịch
Giá thép giao kỳ hạn tháng 5/2023 trên sàn giao dịch Thượng Hải hôm nay tăng 68 Nhân dân tệ, lên mức 3.735 Nhân dân tệ/tấn.
Theo số liệu từ Tổng cục Hải quan, kim ngạch xuất khẩu sắt thép của Việt Nam sang thị trường lớn nhất là Trung Quốc giảm hơn 1 tỉ USD so với cùng kỳ năm ngoái.
Trong tháng 8, xuất khẩu sắt thép các loại chỉ đạt gần 514.000 tấn, tương đương với 458 triệu USD, giảm 16,3% về lượng và giảm 29% về trị giá so với tháng trước đó.
Tính chung 8 tháng đầu năm, cả nước xuất khẩu hơn 5,9 triệu tấn sắt thép với trị giá 6,08 tỉ USD giảm 30,3% về lượng và giảm 13,4% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái.
Đáng chú ý, đến hết tháng 8, Việt Nam chỉ xuất khẩu được 93.485 tấn sắt thép sang thị trường này, với kim ngạch hơn 55 triệu USD, giảm 95% cả về lượng và kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái.
Như vậy, trong 8 tháng đầu năm nay, xuất khẩu sắt thép sang nước láng giềng đã giảm hơn 1 tỉ USD còn sản lượng giảm gần 1,68 triệu tấn. Theo các nhà xuất khẩu nhóm hàng trên, điều này sẽ khiến cho thị trường sắt thép từ đây đến cuối năm tiếp tục gặp khó khăn.
Trong khi đó, việc xuất khẩu sang hai thị trường lớn khác là EU và Mỹ trong 8 tháng qua cũng có nhiều biến động và liên tiếp giảm mạnh trong hai tháng gần đây.
Nguồn tin: Kinh tế & Đô thị