Hôm nay (28/10), thị trường thép nội địa ngừng tăng giá; còn trên sàn giao dịch Thượng Hải giảm sâu xuống mức 4.601 Nhân dân tệ/tấn.
Giá thép tại miền Bắc
Theo SteelOnline.vn, thép Hòa Phát ngừng tăng giá, với 2 sản phẩm của hãng bao gồm dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.970 đồng/kg; thép D10 CB300 có giá 17.020 đồng/kg.
Thép Việt Ý giữ nguyên giá bán sau khi tăng mạnh ngày hôm qua (27/10). Hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.920 đồng/kg; thép D10 CB300 có giá 17.020 đồng/kg.
Thép Việt Mỹ sau đợt điều chỉnh tăng giá thứ 3 trong tháng 10 vào ngày hôm qua đã giữ nguyên giá bán, với 2 sản phẩm của hãng bao gồm thép cuộn CB240 ở mức 16.560 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.660 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Đức, với thép cuộn CB240 hiện giữ nguyên ở mức 17.150 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 không có điều chỉnh, hiện có giá 17.460 đồng/kg.
Thép Việt Sing không có thay đổi sau khi tăng giá ngày hôm qua, với 2 sản phẩm của hãng là thép cuộn CB240 ở mức 17.050 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 17.250 đồng/kg.
Thép Việt Nhật, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 17.200 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 17.250 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát giữ nguyên giá bán, hiện 2 sản phẩm của hãng gồm thép cuộn CB240 ở mức 17.020 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 17.070 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Đức, với thép cuộn CB240 ở mức 17.100 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 17.410 đồng/kg.
Thép Việt Mỹ hiện đang ở mức giá cao nhất trong vòng 30 ngày qua, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.770 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.820 đồng/kg.
Thép Pomina tiếp tục bình ổn, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 17.310 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 17.410 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát không có biến động sau khi tăng giá bán vào ngày hôm qua (27/10), với 2 sản phẩm của hãng là dòng thép cuộn CB240 ở mức 17.020 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 17.070 đồng/kg.
Thép Việt Mỹ, hiện 2 sản phẩm của hãng là thép cuộn CB240 ở mức 16.610 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.720 đồng/kg.
Thương hiệu thép Tung Ho với 2 sản phẩm của hãng là dòng thép cuộn CB240 tăng 200 đồng, hiện có giá 17.100 đồng/kg; còn thép thanh vằn D10 CB300 cũng tăng 200 đồng lên mức 17.200 đồng/kg.
Thép Pomina tiếp tục chuỗi ngày đi ngang sau đợt tăng giá ngày 18/10, với thép cuộn CB240 hiện ở mức 17.360 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 17.510 đồng/kg.
Giá thép trên sàn giao dịch
Giá thép giao kỳ hạn tháng 1/2022 trên sàn giao dịch Thượng Hải giảm 158 Nhân dân tệ xuống mức 4.601 Nhân dân tệ/tấn. Giá thép kỳ hạn của Trung Quốc giảm được cho là do giá nguyên liệu thô giảm trong bối cảnh Chính phủ nước này can thiệp để hạ nhiệt giá hàng hóa, trong khi nhu cầu đối với kim loại công nghiệp vẫn giảm do kiểm soát sản lượng.
Hợp đồng giao dịch than cốc và than cốc trên sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên được giao dịch nhiều nhất giảm 9% xuống lần lượt là 2.704 Nhân dân tệ và 3.430 Nhân dân tệ, chạm giới hạn giao dịch hàng ngày.
Sự sụt giảm diễn ra khi than nhiệt điện thấp hơn 10% mức giới hạn giao dịch, sau khi chính quyền Bắc Kinh đã yêu cầu các tỉnh sản xuất than lớn thăm dò và điều chỉnh các điểm lưu trữ bất hợp pháp, đồng thời trấn áp các hành vi tích trữ.
Giá quặng sắt kỳ hạn trên sàn Đại Liên giao tháng 1/2022 giảm 3,9% xuống 673 Nhân dân tệ. Giá quặng sắt giao ngay với hàm lượng sắt 62% để giao cho Trung Quốc không đổi ở mức 121,5 USD/tấn vào thứ Ba, theo công ty tư vấn SteelHome.
"Bị ảnh hưởng bởi các biện pháp kiểm soát tiêu thụ năng lượng, hạn chế môi trường trong mùa sưởi ấm mùa đông và Thế vận hội mùa đông ... nguồn cung thép dự kiến sẽ bị hạn chế liên tục, nhu cầu quặng sắt sẽ giảm trong dài hạn" - các nhà phân tích của CITIC Securities cho biết.
Thép thanh vằn trên sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải giảm 4,8% xuống 4.632 Nhân dân tệ/tấn. Giá thép cuộn cán nóng, được sử dụng trong ô tô và thiết bị gia dụng, giảm 3,8% xuống 5.019 Nhân dân tệ/tấn. Giá thép không gỉ giao sau tại Thượng Hải giảm 1,8% xuống 19.705 Nhân dân tệ/tấn.
Tại một diễn biến khác, Cục Điều tra Dân số, Viện Sắt và Thép Hoa Kỳ (AISI) cho biết đã nhập khẩu tổng cộng 3.237.000 tấn (NT) thép trong tháng 9/2021, bao gồm 2.469.000 tấn ròng (NT) thép thành phẩm (tăng 16,7. lần lượt là% và 17,1% so với dữ liệu cuối cùng của tháng 8).
Trong 9 tháng đầu năm 2021, tổng lượng thép thành phẩm và thép nhập khẩu lần lượt là 23.806.000 và 16.684.000 tấn ròng (NT), đều tăng 34,9% so với cùng kỳ năm 2020. Tổng nhập khẩu thép thành phẩm hàng năm và thép thành phẩm năm 2021 sẽ là 31,7 và 22,2 triệu NT, tăng lần lượt 44,2% và 37,8% so với năm 2020. Thị phần nhập khẩu thép thành phẩm ước tính đạt 25% trong tháng 9 và ước tính đạt 21% trong 9 tháng đầu năm 2021.
Các mặt hàng thép thành phẩm chủ lực có lượng nhập khẩu tăng mạnh trong tháng 9 so với tháng 8 là ống dây (tăng 111%), hàng nước có dầu (tăng 104%), cốt thép thanh (tăng 70%), thép tấm có chiều dài cắt (tăng 44%), thép cuộn (tăng 33%), tấm thiếc (tăng 27%), thép tấm dạng cuộn (tăng 22%), ống tiêu chuẩn (tăng 18%), thép tấm cán nguội (tăng 17%) và thép tấm cán nóng (tăng 16%) .
Các sản phẩm có mức tăng đáng kể tính đến thời điểm hiện tại so với cùng kỳ năm 2020 là tấm cán nóng (tăng 106%), tấm ở dạng cuộn (tăng 81%), thép cuộn (tăng 56%), tấm và dải tất cả các lớp phủ kim loại khác (tăng 53%), tấm có chiều dài cắt (tăng 52%), hình dạng kết cấu nặng (tăng 29%), tấm cán nguội (tăng 28%), thanh cán nóng ( tăng 26%), dây kéo (tăng 24%), tấm và dải mạ kẽm nhúng nóng (tăng 20%), tấm thiếc (tăng 17%) và thanh gia cố (tăng 13%).
Nguồn tin: Kinh tế & Đô thị