Ngày 28/2, nhiều thương hiệu trong nước bình ổn giá bán; còn trên sàn giao dịch Thượng Hải có sự thay đổi, tăng lên mức 4.499 Nhân dân tệ/tấn.
Giá thép tại miền Bắc
Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát duy trì mức giá ổn định trong hai tuần vừa, với 2 sản phẩm của hãng bao gồm thép cuộn CB240 hiện ở mức 17.020 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 17.120 đồng/kg.
Thép Việt Ý không có biến động về giá bán kể từ ngày 15/2 hiện đang ở mức giá cao nhất kể từ ngày 28/1, với thép cuộn CB240 hiện có giá 16.970 đồng/kg; còn dòng thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 17.070 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Đức không có thay đổi về giá cả, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 17.000 đồng/kg. Thép thanh vằn D10 CB300 hiện có giá 17.310 đồng/kg.
Thép VAS, với 2 sản phẩm của hãng gồm thép cuộn CB240 ở mức 16.920 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 17.020 đồng/kg.
Thép Việt Nhật, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 17.000 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá bán 17.100 đồng/kg – đều ở mức giá cao nhất kể từ cuối tháng 1.
Thép Việt Sing, bao gồm dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.800 đồng/kg; dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.600 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát hiện đang ở mức giá cao nhất kể từ ngày 28/1, với thép cuộn CB240 ở mức 17.070 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 17.220 đồng/kg.
Thép Việt Đức tiếp tục duy trì ổn định giá bán, với thép cuộn CB240 ở mức 17.100 đồng/kg; với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 17.410 đồng/kg.
Thép VAS không có thay đổi về giá bán, với dòng thép cuộn CB240 hiện ở mức 16.970 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 17.020 đồng/kg.
Thép Pomina, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 17.660 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 hiện có giá bán 17.810 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát giữ nguyên giá bán so với ngày 26/2, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 17.020 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 17.120 đồng/kg.
Thép Pomina tiếp tục bình ổn giá bán, với thép cuộn CB240 duy trì ở mức 17.560 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 17.760 đồng/kg.
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 hiện ở mức giá 16.870 đồng/kg; với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.970 đồng/kg.
Thương hiệu thép Tung Ho, với dòng thép cuộn CB240 chạm mức 17.050 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 17.200 đồng/kg.
Giá thép trên sàn giao dịch
Giá thép giao kỳ hạn tháng 10/2022 trên sàn giao dịch Thượng Hải tăng 85 Nhân dân tệ so với phiên giao dịch trước, lên mức 4.499 Nhân dân tệ/tấn.
Nhu cầu nguồn thép từ Nga đã giảm dần với các lệnh trừng phạt cứng rắn hơn được công bố hoặc dự kiến từ EU, Mỹ và các quốc gia khác. Nguồn tin từ nhà máy Nga cho rằng khả năng khách hàng thực sự sẽ từ chối giao hàng từ nước này.
Năm 2021, Nga sản xuất 76 triệu tấn thép, xuất khẩu khoảng 40 triệu tấn. Ngoài nhiều khách hàng mua ở Đại Tây Dương, Trung Quốc gần đây đã trở thành một trong những khách hàng lớn nhất của thép Nga.
Nga là nhà cung cấp phôi thép ngoài châu Á hàng đầu cho lục địa này vào năm 2021 theo số lượng thương vụ, sau Việt Nam và Indonesia, đã ký kết 56 thương vụ, so với 72 và 63 của các nhà cung cấp Việt Nam và Indonesia, theo dữ liệu giao ngay do Platts tổng hợp.
Các chuyến hàng thép từ nhà xuất khẩu chủ chốt Ukraine đã bị tạm dừng vào đầu tháng 2, theo nguồn thị trường. Xung đột với Nga đã dẫn đến sự gián đoạn lớn đối với các tuyến đường hậu cần cần thiết cho việc vận chuyển thép và quặng sắt.
Trong khi đó, Metinvest và ArcelorMittal cho biết, họ đang giảm đáng kể sản lượng thép do bị cản trở bởi việc tạm dừng các dịch vụ vận chuyển hàng hóa đường sắt và đóng cửa một số cảng. ArcelorMittal Kryvyi Rih, công ty thép tổng hợp lớn nhất của Ukraine đặt tại TP Kryvyi Rih đang làm việc để giảm tốc độ sản xuất xuống mức tối thiểu về mặt kỹ thuật và việc sản xuất sẽ bị dừng lại tại các mỏ dưới lòng đất.
Nguồn tin: Kinh tế & Đô thị