Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Giá thép xây dựng hôm nay 30/5: Tăng nhẹ trên sàn giao dịch

Ngày 30/5, ghi nhận trong nước giá thép ổn định 4 ngày liên tiếp; trên sàn giao dịch Thượng Hải tăng lên mức 4.607 Nhân dân tệ/tấn.

Giá thép tại miền Bắc

Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát bình ổn giá bán. Cụ thể, thép cuộn CB240 hiện ở mức 17.460 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 đồng có giá 18.010 đồng/kg.

Tương tự, thép Việt Ý giữ nguyên giá bán so với ngày hôm qua. Với thép cuộn CB240 ở mức 17.570 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 17.930 đồng/kg.

Thương hiệu thép Việt Đức, với thép cuộn CB240 hiện ở mức 17.320 đồng/kg; còn thép thanh vằn D10 CB300, có giá 17.980 đồng/kg.

Thép VAS với dòng thép cuộn CB240 hiện ở mức 17.170 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 17.470 đồng/kg.

Thép Việt Nhật, với 2 sản phẩm của hãng bao gồm thép cuộn CB240 ở mức 17.370 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 17.570 đồng/kg.

Thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 có mức giá 17.510 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 hiện có giá 17.710 đồng/kg.

Giá thép tại miền Trung

Thép Hòa Phát, hiện giá thép đang ở mức thấp nhất trong vòng 30 ngày qua. Dòng thép cuộn CB240 ở mức 17.610 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 17.910 đồng/kg.

Thép Việt Đức bình ổn 4 ngày liên tiếp. Cụ thể, với 2 sản phẩm của hãng gồm thép cuộn CB240 ở mức 17.570 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 17.980 đồng/kg.

Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 đồng loạt dừng giảm giá bán, hiện mức giá lần lượt là 17.570 và 17.520 đồng/kg.

Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 hiện ở mức 18.270 đồng/kg; còn thép thanh vằn D10 CB300 có giá bán 18.570 đồng/kg.

Giá thép tại miền Nam

Thép Hòa Phát bình ổn giá bán. Cụ thể, dòng thép cuộn CB240 hiện ở mức 17.560 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 17.910 đồng/kg.

Thép Pomina, dòng thép cuộn CB240 hiện ở mức 18.010 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 18.520 đồng/kg.

Thép VAS với dòng thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 tiếp tục đồng giá 17.470 đồng/kg.

Thép Tung Ho, với dòng thép cuộn CB240 có mức giá 17.660 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 hiện có giá 17.760 đồng/kg.

Giá thép trên sàn giao dịch

Giá thép giao kỳ hạn tháng 12/2022 trên sàn giao dịch Thượng Hải hôm nay tăng 42 Nhân dân tệ so với phiên giao dịch trước đó, lên mức 4.607 Nhân dân tệ/tấn.

Xuất khẩu thép từ Ấn Độ hiện đang chứng kiến ​​sự sụt giảm rõ rệt ở thời điểm hiện tại, The Hindu Business Line đưa tin.

Nguyên nhân do áp lực suy thoái toàn cầu, số lượng đơn đặt hàng ít hơn từ các thị trường chính, song song đó là giá cả trên thị trường đang ở mức khá cạnh tranh.

Cụ thể, xuất khẩu giảm 22% so với cùng kỳ trong tháng 4 và là tháng giảm thứ hai liên tiếp kể từ tháng 3. Trong đó, xuất khẩu thép thành phẩm giảm 8% so với cùng kỳ.

Ấn Độ đã xuất khẩu 743.000 tấn thép thành phẩm trong tháng 4 so với mức 952.000 tấn của cùng kỳ năm ngoái. Trong khi đó, trong năm tài chính trước, xuất khẩu tăng 25% so với cùng kỳ lên 13,5 triệu tấn.

Theo dữ liệu từ Bộ Thép Ấn Độ, trong tháng trước, số đơn đặt hàng từ các quốc gia như Thổ Nhĩ Kỳ, Bỉ và Nepal đã giảm từ 12% đến 42%. Tuy nhiên, giá từ các nhà máy Ấn Độ đã tăng khoảng 27% so với cùng kỳ năm ngoái.

Trong tháng 4, xuất khẩu sang Bỉ giảm 42% so với cùng kỳ năm ngoái xuống 76.900 tấn; tiếp theo là Thổ Nhĩ Kỳ giảm 18% xuống 87.400 tấn. Tương tự, Nepal giảm gần 12% xuống 46.700 tấn.

Tính thêm các khu vực địa lý lớn khác, các nhà máy Ấn Độ đã chứng kiến ​​mức giảm tổng cộng 29% đối với lượng thép xuất khẩu, xuống còn 334.000 tấn.

Việt Nam là thị trường xuất khẩu thép lớn thứ 4 của Ấn Độ trong thời gian này với 67.000 tấn. Lượng xuất khẩu có xu hướng giảm trong hai tháng qua do giá trong khu vực đang ở mức thấp hơn.

Thông thường, xuất khẩu thép thành phẩm của Ấn Độ bao gồm các sản phẩm dẹt, không phẳng cùng với hợp kim và phi hợp kim.

Theo dữ liệu, 80% xuất khẩu là sản phẩm phẳng, giảm 18% so với cùng kỳ trong tháng 4, xuống còn 594.000 tấn; xuất khẩu hợp kim cũng giảm 8% xuống 69.200 tấn.

Trong số các sản phẩm dẹt, xuất khẩu thép cuộn, dải cán nóng giảm hơn 14%, trong khi xuất khẩu tôn và thép cuộn mạ kẽm giảm hơn 20%. Sản lượng thép thành phẩm tăng khoảng 1% so với cùng kỳ lên 9,38 triệu tấn trong khi tiêu thụ tăng 1% lên hơn 9 triệu tấn.

Nguồn tin: Kinh tế & Đô thị

ĐỌC THÊM