Giá thép ngày 4/1 giảm xuống trên Sàn giao dịch Thượng Hải. Thép Việt Nam ổn định. Năm 2021, giá quặng sắt kỳ hạn chuẩn của Trung Quốc giảm.
Giá thép thế giới tiếp đà giảm
Giá thép ngày 4/1 giao tháng 5/2022 trên Sàn giao dịch Thượng Hải giảm 5 nhân dân tệ xuống mức 4.315 nhân dân tệ/tấn tại thời điểm khảo sát vào lúc 7h45 (giờ Việt Nam).
Ảnh minh họa: internet
Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên Sàn Thượng Hải (Đơn vị: nhân dân tệ/tấn)
Năm 2021, giá quặng sắt kỳ hạn chuẩn của Trung Quốc ghi nhận mức giảm hàng năm đầu tiên trong ba năm. Đặc biệt, giá mặt hàng này đã đạt mức cao kỷ lục trước khi giảm gần một nửa trong bối cảnh Bắc Kinh hạn chế sản lượng nghiêm ngặt để đáp ứng các mục tiêu biến đổi khí hậu.
Cụ thể, hợp đồng quặng sắt kỳ hạn giao tháng 5/2022, được giao dịch tích cực nhất trên Sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE), đã kết thúc cao hơn 0,9% ở mức 680 nhân dân tệ/tấn (tương đương 106,71 USD/tấn) vào ngày 31/12/2021, sau khi giảm 12% vào năm 2021.
Sau khi tăng gần gấp 4 lần vào năm 2019 và gấp hơn ba lần vào năm 2020, giá của nguyên liệu sản xuất thép chính đã tăng lên mức kỷ lục 1.239 nhân dân tệ/tấn vào ngày 12/5/2021, do được thúc đẩy bởi nhu cầu sản xuất thép mạnh mẽ.
Điều đó khiến các nhà chức trách lo ngại khi Trung Quốc phụ thuộc vào nhập khẩu hơn 80% lượng quặng sắt của họ, chủ yếu từ Australia và Brazil.
Để thúc đẩy sức mạnh định giá quặng sắt của mình, Trung Quốc đã sửa đổi các quy tắc giao dịch tại các sàn giao dịch, khuyến khích đầu vào của nhiều phế liệu thép hơn, tăng cường sản xuất trong nước và khai thác tài sản ở nước ngoài.
Tuy nhiên, giá chỉ bắt đầu đi xuống trong nửa cuối năm khi chính phủ ra lệnh cắt giảm sản lượng tại các nhà máy thép để hạn chế lượng khí thải carbon và các chất ô nhiễm khác từ ngành sản xuất kim loại đen.
Nhập khẩu quặng sắt của Trung Quốc giảm 9,6% từ tháng 6/2021 đến tháng 11/2021 so với cùng kỳ năm 2020. Trong thời gian này, giá các mặt hàng quặng sắt kỳ hạn trên Sàn DCE giảm đến 42%.
Hợp đồng than cốc và than luyện cốc trên Sàn DCE cũng được báo cáo mức tăng trưởng hàng năm hai con số trong năm 2021, mặc dù sụt giảm so với mức kỷ lục hồi đầu năm.
Ngoài việc giảm bớt nhu cầu ở hạ nguồn, giá nguyên liệu thô cũng bị áp lực bởi cuộc khủng hoảng điện trên diện rộng vào tháng 9 đến tháng 10 và các biện pháp can thiệp của chính phủ liên quan đến vấn đề này, Reuters đưa tin.
Giá thép trong nước ổn định
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát ngày 4/1 với dòng thép cuộn CB240 ngừng tăng giá, hiện ở mức 16.310 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 vẫn ổn định ở mức giá 16.260 đồng/kg.
Thương hiệu thép Tung Ho; với 2 sản phẩm của hãng gồm dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.140 đồng/kg; còn thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.290 đồng/kg.
Thép Việt Mỹ tại thị trường niềm Nam, hiện 2 sản phẩm của hãng là thép cuộn CB240 ở mức 16.110 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 hiện có giá 16.260 đồng/kg.
Thép Pomina với thép cuộn CB240 hiện ở mức 16.600 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.600 đồng/kg.
Giá thép tại miền Bắc
Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát ngày 4/1 duy trì ổn định, với 2 dòng thép cuộn CB240 và thanh vằn D10 CB300 đồng giá 16.410 đồng/kg.
Thép Việt Ý với 2 sản phẩm của hãng dòng thép cuộn CB240 hiện duy trì đi ngang 5 ngày liên tiếp ở mức 16.360 đồng/kg; thép D10 CB300 từ ngày 7/12 ổn định ở mức 16.310 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Đức, với thép cuộn CB240 không thay đổi sau khi tăng giá vào ngày hôm qua, dừng ở mức 16.440 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ổn định 10 ngày liên tiếp ở mức 16.490 đồng/kg.
Thép Việt Mỹ, hiện dòng thép cuộn CB240 đang ở mức 16.410 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 không có thay đổi, duy trì mức giá 16.360 đồng/kg.
Thép Việt Sing với dòng thép cuộn CB240 sau khi tăng giá vào ngày 30/12 hiện giữ nguyên ở mức 16.190 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 hiện có giá 16.240 đồng/kg.
Thép Việt Nhật, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.390 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 không có biến động, hiện có giá 16.190 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 giữ nguyên giá bán ở mức 16.460 đồng/kg trong ngày hôm nay; thép thanh vằn D10 CB300 bình ổn ở mức 16.360 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Đức, với thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 tiếp tục đồng giá 16.600 đồng/kg.
Thép Việt Mỹ với dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.210 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 tiếp tục bình ổn, hiện có giá 16.110 đồng/kg.
Thép Pomina, với 2 sản phẩm của hãng gồm dòng thép cuộn CB240 hiện ở mức 16.550 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.400 đồng/kg.
Nguồn tin: VOH