Ngày 4/1, thị trường thép trong nước tiếp tục giữ nguyên giá bán. Còn trên sàn giao dịch Thượng Hải xuống mức 4.033 Nhân dân tệ/tấn.
Giá thép tại miền Bắc
Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát ổn định 11 ngày liên tiếp, với thép cuộn CB240 ở mức 14.740 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.020 đồng/kg.
Thép Việt Ý sau lần giảm giá ngày 24/12 tới nay không có thay đổi, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.700 đồng/kg; còn thép D10 CB300 có giá 15.000 đồng/kg.
Giá thép chuẩn của Trung Quốc và các nguyên liệu sản xuất thép khác giảm ngay trong những ngày đầu năm 2023. Ảnh: dailystar
Thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 ở mức 14.620 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.920 đồng/kg.
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.670 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.870 đồng/kg.
Thép Việt Nhật, với dòng thép cuộn CB240 có giá 14.670 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.870 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Đức, với 2 dòng sản phẩm gồm thép cuộn CB240 ở mức 14.490 đồng/kg; với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.900 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát bình ổn giá bán, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.660 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.010 đồng/kg.
Thép Pomina không có thay đổi, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.120 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.320 đồng/kg.
Thép Việt Đức từ 8/12 tới nay không có biến động, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.850 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.250 đồng/kg.
Thép VAS, với thép cuộn CB240 ở mức 14.670 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.870 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.710 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.760 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.060 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 16.060 đồng/kg.
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.720 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.820 đồng/kg.
Thép Tung Ho, với thép cuộn CB240 dừng ở mức 14.870 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.870 đồng/kg.
Giá thép trên sàn giao dịch
Giá thép giao kỳ hạn tháng 10/2023 trên sàn giao dịch Thượng Hải ở mức 4.033 Nhân dân tệ/tấn.
Giá quặng sắt kỳ hạn tại sàn giao dịch Đại Liên và Singapore giảm vào ngày 3/1, cùng với giá thép chuẩn của Trung Quốc và các nguyên liệu sản xuất thép khác, do áp lực Covid-19 kéo nền kinh tế Trung Quốc đi xuống đè nặng lên tâm lý trong ngày giao dịch đầu tiên của năm 2023.
Một cuộc khảo sát khu vực tư nhân cho thấy hoạt động sản xuất của nhà sản xuất thép hàng đầu Trung Quốc đã giảm với tốc độ mạnh hơn trong tháng 12 do số ca nhiễm Covid-19 gia tăng làm gián đoạn sản xuất và hạn chế nhu cầu sau khi Bắc Kinh dỡ bỏ phần lớn các biện pháp hạn chế.
Hợp đồng quặng sắt tháng 5 được giao dịch nhiều nhất trên sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên của Trung Quốc DCIOcv1 đã giảm tới 1,5% xuống 842 Nhân dân tệ (121,66 USD)/tấn, đánh mất một số mức tăng gần đây, đạt mức cao nhất trong hơn sáu tháng (867,5 Nhân dân tệ) vào tuần trước.
Trên sàn giao dịch Singapore, hợp đồng chuẩn tháng 2 của nguyên liệu sản xuất thép SZZFG3 đã giảm 0,9% xuống 116,20 USD/tấn.
Một số người ở Bắc Kinh, Thượng Hải và Vũ Hán đã bất chấp cái lạnh và sự gia tăng các ca nhiễm Covid-19 để trở lại hoạt động bình thường vào đầu tuần, nhưng các nhà phân tích dự đoán nền kinh tế lớn thứ hai thế giới sẽ tiếp tục chịu áp lực phía trước.
John Meyer, nhà phân tích tại SP Angel, cho biết: “Covid-19 đang diễn biến tại Trung Quốc sẽ có tác động đáng kể đến khả năng sản xuất của các nhà máy, khả năng vận chuyển để giao hàng, các nhà xây dựng để xây dựng và các công ty tài chính để cấp vốn”.
Theo một cuộc khảo sát tư nhân, phản ánh nhu cầu yếu liên tục trong bối cảnh các ca nhiễm Covid-19 gia tăng bất chấp hàng loạt biện pháp hỗ trợ cho lĩnh vực bất động sản, giá nhà ở Trung Quốc đã giảm với tốc độ nhanh hơn trong tháng 12.
“Áp lực có thể khiến nền kinh tế Trung Quốc bị đình trệ trong vài tháng, mặc dù chúng tôi nghi ngờ chính quyền Trung Quốc sẽ cố gắng hết sức để duy trì hoạt động,” Meyer cho biết trong một ghi chú ngày 30/12.
Thép cây trên sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải SRBcv1 giảm 1,1%, thép cuộn cán nóng SHHCcv1 giảm 1,4% và thép không gỉ SHSScv1 giảm 0,5%. Các nguyên liệu đầu vào sản xuất thép khác của Đại Liên chịu áp lực lớn hơn, với than cốc DJMcv1 và than cốc DCJcv1 lần lượt giảm 3,4% và 3,7%.
Nguồn tin: Kinh tế & Đô thị