Ngày 5/10, thị trường thép trong nước duy trì đà ổn định. Trong khi đó, trên sàn giao dịch Thượng Hải giữ nguyên mức 3.697 Nhân dân tệ/tấn.
Giá thép tại miền Bắc
Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát bình ổn từ ngày 13/9 tới nay, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.220 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.430 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Ý ổn định 22 ngày liên tiếp, hiện thép cuộn CB240 ở mức 15.120 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.330 đồng/kg.
Thép Việt Đức kéo dài chuỗi ngày ổn định, dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.120 đồng/kg; còn thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.630 đồng/kg.
Thương hiệu thép VAS, với thép cuộn CB240 ở mức 14.820 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.070 đồng/kg.
Thép Việt Sing, hiện thép cuộn CB240 ở mức 15.020 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.330 đồng/kg.
Thép Việt Nhật, với dòng thép cuộn CB240 có giá 15.020 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.220 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát không có thay đổi so với ngày hôm qua, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.220 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.530 đồng/kg.
Thép Việt Đức, dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.120 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.630 đồng/kg.
Thép VAS, với thép cuộn CB240 ở mức 14.720 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.970 đồng/kg.
Thép Pomina, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.630 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.340 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát, dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.220 đồng/kg; trong khi đó, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.430 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.630 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.140 đồng/kg.
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.820 đồng/kg; còn với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.020 đồng/kg.
Giá thép trên sàn giao dịch
Giá thép giao kỳ hạn tháng 5/2023 trên sàn giao dịch Thượng Hải hôm nay không có thay đổi, giữ nguyên mức 3.697 Nhân dân tệ/tấn.
Theo báo cáo kinh tế quý III và 9 tháng đầu năm 2022 do Tổng cục Thống kê công bố, ở nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng, chi số trong tháng 9 đã tăng 0,94% so với tháng trước và tăng 4,43% do với cùng kỳ năm 2021 do giá vật liệu bảo dưỡng nhà ở và nhà ở thuê tăng. Cụ thể, giá dịch vụ sửa chữa nhà ở tăng 0,33% do công sơn tường, lát gạch, xây tường, công lao động phổ thông tăng và nhu cầu xây dựng cao.
Bên cạnh đó, giá vật liệu sửa chữa nhà ở cũng tăng 0,07% do giá xi măng, gạch xây, gạch bê tông, tấm lợp, sơn tường tăng theo giá nguyên liệu đầu vào phục vụ cho sản xuất.
Giá vật liệu bảo dưỡng nhà ở quý III/2022 tăng 7,75% so với cùng kỳ năm trước do giá xi măng, sắt, thép, cát tuy đang có xu hướng giảm nhưng so với cùng năm trước vẫn tăng theo giá nguyên, nhiên vật liệu.
Tính chung 9 tháng đầu năm 2022, giá vật liệu bảo dưỡng nhà ở tăng 7,88% so với cùng kỳ năm trước do giá xi măng, sắt, thép, cát tăng theo giá nguyên nhiên vật liệu đầu vào.
Cụ thể, trong nhóm nguyên nhiên vật liệu dùng cho xây dựng, nhóm sản phẩm nguyên liệu chế biến dầu mỏ gồm nhựa đường; nhựa; dầu diesel; dầu nhớt… tăng 48,9% so với cùng kỳ năm trước; dịch vụ lắp đặt hệ thống điện, hệ thống cấp thoát nước tăng 13,37%. Tương tự, các sản phẩm gang, sắt, thép tăng 11,1% so với cùng kỳ năm 2021.
Những tháng cuối năm là mùa xây dựng nên nhu cầu tiêu thụ vật liệu xây dựng sẽ cao hơn và dự báo giá vật liệu xây dựng tiếp tục tăng. Để chặn đà “leo thang” của giá vật liệu xây dựng, mới đây Chính phủ đã có văn bản chỉ đạo kiểm soát tình trạng biến động giá nguyên, nhiên vật liệu và xử lý nghiêm các hành vi đầu cơ, nâng giá trục lợi.
Tuy nhiên, trên thực tế, công bố giá vật liệu xây dựng của địa phương còn chậm, đa số theo quý, chưa sát với thị trường. Danh mục công bố còn thiếu nhiều loại vật liệu xây dựng chủ yếu. Giá công bố tại các thời điểm khác nhau, nhiều khi không cập nhật so với biến thị trường dẫn đến giá lập dự toán, đấu thầu và giá thi công có sự chênh lệch lớn.
Nguồn tin: Kinh tế & Đô thị