Giá thép xây dựng hôm nay 6/8, trong nước tiếp tục chuỗi ngày ổn định. Trên sàn giao dịch Thượng Hải quay đầu giảm xuống mức 5.376 Nhân dân tệ/tấn.
Giá thép tại miền Bắc
Tại thị trường miền Bắc, hiện dòng thép cuộn CB240 dao động từ 16.090 - 16.240 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá từ 16.290 - 16.600 đồng/kg.
Tập đoàn Hòa Phát bình ổn 4 ngày liên tiếp, với dòng thép cuộn CB240 hiện ở mức 16.240 đồng/kg; thép D10 CB300 đang có giá 16.600 đồng/kg.
Với thương hiệu thép Kyoei tiếp tục ổn định, dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.140 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 hiện có giá 16.500 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Đức giữ nguyên giá bán, dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.140 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 hiện có giá 16.550 đồng/kg.
Với thương hiệu thép Việt Ý đang ở mức giá thấp nhất từ 8/7 tới nay, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.190 đồng/kg; thép D10 CB300 ổn định với mức giá 16.340 đồng/kg.
Thương hiệu Thép Mỹ, dòng thép cuộn CB240 hiện ở mức 16.090 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.290 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thị trường miền Trung, hiện dòng thép cuộn CB240 có mức giá từ 16.190 - 16.700 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá dao động từ 16.040 - 17.150 đồng/kg.
Thương hiệu thép Hòa Phát, hiện thép cuộn CB240 ở mức 16.290 đồng/kg - mức thấp nhất trong vòng 30 ngày qua; thép thanh vằn D10 CB300 hiện có giá 16.700 đồng/kg - mức cao thứ hai trong vòng 1 tháng qua.
Thương hiệu Thép Việt Đức, dòng thép cuộn CB240 ổn định ở mức 16.700 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 tiếp tục duy trì mức giá 17.050 đồng/kg.
Thương hiệu thép Pomina, dòng thép cuộn CB240 ổn định ở mức 16.290 đồng/kg; thép D10 CB300 tiếp tục duy trì mức giá 17.150 đồng/kg.
Với thương hiệu thép Việt Mỹ, hiện thép cuộn CB240 có giá 16.190 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 16.040 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Tại thị trường miền Nam, hiện dòng thép cuộn CB240 có giá từ 16.140 - 16.290 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá dao động từ 16.340 - 17.000 đồng/kg.
Thương hiệu Hòa Phát giữ nguyên mức giá, với thép cuộn CB240 hiện ở mức 16.290 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.550 đồng/kg.
Thương hiệu thép Tung Ho, dòng thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 đồng giá 16.190 đồng/kg.
Thương hiệu thép Pomina, từ 8/7 tới nay, dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.140 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 17.000 đồng/kg.
Giá thép trên sàn giao dịch
Giá thép giao kỳ hạn tháng 10/2021 trên sàn giao dịch Thượng Hải giảm 53 Nhân dân tệ xuống mức 5.376 Nhân dân tệ/tấn. Giá quặng sắt kỳ hạn của Trung Quốc chốt phiên vào hôm thứ Năm (5/8) giảm gần 5%, ghi nhận mức thấp nhất trong gần 4 tháng qua, do tiêu thụ nội địa vẫn chậm chạp trước các biện pháp kiểm soát sản xuất thép.
Giá quặng sắt kỳ hạn tháng 9/2021 trên sàn Đại Liên giảm 4,8% xuống 1.007 Nhân dân tệ/tấn – thấp nhất kể từ ngày 12/4/2021. Trước đó trong phiên, hợp đồng này cũng giảm đến 5,6%, ghi nhận mức 999 Nhân dân tệ/tấn (tương đương 154,54 USD/tấn).
Giá các nguyên liệu sản xuất thép khác trên sàn giao dịch Đại Liên đều đi lên. Cụ thể, giá than luyện cốc tăng 2,0% lên 2.326 Nhân dân tệ/tấn và giá than cốc tăng 1,8% lên 2.945 Nhân dân tệ/tấn.
Cũng trong hôm thứ Năm, giá các mặt hàng thép trên sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải có nhiều biến động, trong khi giá thép thanh vằn giao tháng 10/2021 tăng 0,3% lên 5.373 Nhân dân tệ/tấn, giá thép cuộn cán nóng lại giảm 0,1% xuống 5.733 Nhân dân tệ/tấn và giá thép không gỉ giảm 0,8% xuống 18,785 Nhân dân tệ/tấn.
Các nhà phân tích tại Huatai Futures nhận định rằng, nhu cầu tiêu thụ quặng sắt trong nước đang giảm dần do bị tác động bởi nhận thức khác nhau về việc cắt giảm sản lượng thép thô ở từng địa phương, khiến giá quặng sắt biến động liên tục trong thời gian gần đây.
Nguồn tin: Kinh tế & Đô thị