Ngày 8/11, thị trường thép trong nước tiếp tục ổn định. Trong khi đó, trên sàn giao dịch Thượng Hải giảm xuống mức 3.490 Nhân dân tệ/tấn.
Giá thép tại miền Bắc
Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát ngừng thay đổi giá bán kể từ ngày 12/10, với dòng thép cuộn CB240 giữ ở mức 14.500 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.600 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Ý giữ nguyên giá bán, hiện thép cuộn CB240 ở mức 14.510 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.720 đồng/kg.
Thép Việt Đức không có biến động, với 2 dòng sản phẩm của hãng gồm dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.350 đồng/kg; còn thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.660 đồng/kg.
Thương hiệu thép VAS bình ổn giá bán, với thép cuộn CB240 ở mức 14.310 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.410 đồng/kg.
Thép Việt Sing, hiện thép cuộn CB240 ở mức 14.310 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.510 đồng/kg.
Thép Việt Nhật, với dòng thép cuộn CB240 có giá 14.310 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.510 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát giữ nguyên giá bán 27 ngày liên tiếp, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.310 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.820 đồng/kg.
Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.620 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.020 đồng/kg.
Thép VAS, với thép cuộn CB240 ở mức 14.260 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.360 đồng/kg.
Thép Pomina, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.730 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.940 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát duy trì ổn định, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.360 đồng/kg; trong khi đó, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.570 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.580 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.680 đồng/kg.
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.310 đồng/kg; còn với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.410 đồng/kg.
Giá thép trên sàn giao dịch
Giá thép giao kỳ hạn tháng 5/2023 trên sàn giao dịch Thượng Hải hôm nay giảm 10 Nhân dân tệ, xuống mức 3.490 Nhân dân tệ/tấn.
Theo thông tin mới nhất từ tập đoàn Hòa Phát, tháng 10/2022, tập đoàn Hòa Phát đạt sản lượng thép thô 567.000 tấn, giảm 19% so với cùng kỳ năm trước.
Sản lượng bán hàng thép xây dựng, phôi thép và thép cuộn cán nóng (HRC) đạt 492.000 tấn, giảm 42% so với tháng 10/2021. Trong đó, thép xây dựng đạt gần 210.000 tấn, bằng 45% so với cùng kỳ năm trước; HRC đạt 267.000 tấn, tăng 30% so với cùng kỳ năm trước.
Từ quý III/2022 đến nay, sản lượng sản xuất và bán hàng của Tập đoàn giảm do nhu cầu thị trường trong và ngoài nước đều yếu. Trong tháng 10 vừa qua, sản lượng bán hàng thép xây dựng giảm mạnh, trong đó thị trường xuất khẩu sụt giảm tới hơn 73%.
Tuy nhiên, doanh thu HRC vẫn tăng trưởng so với tháng 9/2022 và tháng 10/2021 là nhờ một số lô xuất khẩu sang thị trường Indonesia, Malaysia.
Ngoài các sản phẩm trên, tháng 10/2022, Hòa Phát còn cung cấp hơn 57.000 tấn ống thép, 27.000 tấn tôn mạ các loại cho thị trường, giảm lần lượt 20% và 39% so với cùng kỳ năm 2021.
Lũy kế 10 tháng năm 2022, Tập đoàn đã sản xuất 6,6 triệu tấn thép thô, giảm 2% so với cùng kỳ năm trước. Sản lượng bán hàng các sản phẩm thép đạt gần 6,2 triệu tấn, giảm 3% so với 10 tháng 2021.
Trong đó, thép xây dựng là 3,6 triệu tấn, tăng 13%; HRC đạt 2,3 triệu tấn, tăng 9%; sản phẩm hạ nguồn HRC của Hòa Phát là ống thép đạt 634.000 tấn, tăng 11%; tôn mạ các loại đạt 276.000 tấn, giảm 13% so với lũy kế 10 tháng 2021.
Nguồn tin: Kinh tế & Đô thị