Ngày 9/2, thị trường thép trong nước tiếp tục giữ nguyên giá bán; còn trên sàn giao dịch Thượng Hải giảm nhẹ xuống mức 4.675 Nhân dân tệ/tấn.
Giá thép tại miền Bắc
Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát tiếp tục ổn định giá bán. Cụ thể, dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.610 đồng/kg, thép cuộn CB240 ở mức 16.720 đồng/kg.
Thép Việt Ý không có thay đổi so với ngày 8/2, với dòng thép D10 CB300 ở mức 16.610 đồng/kg; thép cuộn CB240 có giá 16.660 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Đức có mức giá cao nhất trong 30 ngày qua, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 17.050 đồng/kg; thép cuộn CB24 ở mức 16.750 đồng/kg.
Thép Việt Mỹ không có biến động về giá bán, với dòng thép thanh vằn D10 CB300 giữ nguyên giá bán 16.720 đồng/kg; thép cuộn CB240 không thay đổi kể từ ngày 17/1 16.610 đồng/kg.
Thép Việt Sing, bao gồm dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.800 đồng/kg; dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.600 đồng/kg.
Thép Việt Nhật, với 2 sản phẩm của hãng là thép thanh vằn D10 CB300 có giá bán 16.800 đồng/kg; còn dòng thép cuộn CB240 hiện ở mức 16.700 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát giữ mức giá cao nhất kể từ ngày 11/1, thép thanh vằn D10 CB300 hiện ở mức 16.720 đồng/kg; dòng thép cuộn CB240 bán với giá 16.770 đồng/kg.
Thép Việt Đức không có thay đổi giá bán, với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 17.100 đồng/kg; thép cuộn CB240 ở mức 16.800 đồng/kg.
Thép Việt Mỹ tiếp tục bình ổn giá bán so với ngfy hôm qua , với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.610 đồng/kg; dòng thép cuộn CB240 hiện ở mức 16.560 đồng/kg.
Thép Pomina, gồm thép thanh vằn D10 hiện có giá bán 17.200 đồng/kg; dòng thép cuộn CB240 hiện ở mức 17.050 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát tại thị trường miền Nam không có biến động giá bán kể từ ngày 25/1. Thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.610 đồng/kg; còn dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.720 đồng/kg.
Thương hiệu thép Tung Ho không có biến động giá bán kể từ ngày 17/1 với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.700 đồng/kg; dòng thép cuộn CB240 mức 16.750 đồng/kg.
Thép Việt Mỹ, với thép thanh vằn D10 CB300 hiện ở mức 16.460 đồng/kg; dòng thép cuộn CB240 có giá 16.560 đồng/kg.
Thép Pomina, với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 17.100 đồng/kg; còn thép cuộn CB240 ở mức 16.900 đồng/kg.
Giá thép trên sàn giao dịch
Giá thép giao kỳ hạn tháng 10/2022 trên sàn giao dịch Thượng Hải giảm 30 Nhân dân tệ, xuống mức 4.675 Nhân dân tệ/tấn.
Giá thép và quặng sắt kỳ hạn của Trung Quốc tăng vọt vào thứ Hai sau kỳ nghỉ Tết Nguyên đán kéo dài một tuần, do hy vọng về kích thích kinh tế tăng lên sau khi chính phủ kêu gọi xây dựng cơ sở hạ tầng nhanh hơn.
Vào cuối tuần qua, Ủy ban Cải cách và Phát triển Quốc gia (Trung Quốc) cho biết các nhà chức trách nên đề phòng trước những bất ổn tương đối lớn trong quý đầu tiên và để đầu tư cơ sở hạ tầng một cách thích hợp.
Hợp đồng thép thanh vằn được sử dụng trong xây dựng tích cực nhất trên sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải, giao tháng 5, tăng 2,4% trước khi đóng cửa tăng 1,7% lên 4.847 Nhân dân tệ (762,42 USD)/tấn, cao nhất kể từ ngày 21/10.
Thép cuộn cán nóng, được sử dụng trong lĩnh vực sản xuất, tăng 2% lên 4.980 Nhân dân tệ/tấn.
Giá thép không gỉ giao sau trên sàn Thượng Hải giao tháng 3 tăng 2,8% lên 17.875 Nhân dân tệ/tấn tăng 4,2% trước đó trong phiên.
Được thúc đẩy bởi giá thép, giá quặng sắt kỳ hạn chuẩn trên sàn giao dịch Hàng hóa Đại Liên tăng 2,5% lên 817 Nhân dân tệ/tấn. Tuy nhiên, ngành công nghiệp đang theo dõi các động thái của chính phủ đối với lĩnh vực này sau khi nhà lập kế hoạch cảnh báo trước kỳ nghỉ lễ rằng có sự đầu cơ trong giao dịch quặng sắt và họ sẽ thực hiện các biện pháp để bình ổn giá.
Các nguyên liệu sản xuất thép khác trên sàn giao dịch Đại Liên cũng biến động trái chiều, với than luyện cốc tăng 2% lên 2.312 Nhân dân tệ/tấn trong khi than cốc kỳ hạn giảm 0,8% xuống 2.990 Nhân dân tệ/tấn.
Trong một hướng dẫn phát triển thép chất lượng cao, Bộ Công nghiệp Trung Quốc cho biết đặt mục tiêu thúc đẩy sản lượng quặng sắt trong nước và tăng cường sử dụng phế liệu thép vào năm 2025.
Nguồn tin: Kinh tế & Đô thị