Ngày 1/2, thị trường thép trong nước tiếp tục tăng giá lần thứ 2. Còn trên sàn giao dịch Thượng Hải giảm xuống mức 4.106 Nhân dân tệ/tấn.
Giá thép tại miền Bắc
Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát tiếp tục tăng 300 đồng, với thép cuộn CB240 sau điều chỉnh ở mức 15.450 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.530 đồng/kg.
Thép Việt Ý tăng 300 đồng, với dòng thép cuộn CB240 lên mức 15.400 đồng/kg; còn thép D10 CB300 có giá 15.500 đồng/kg.
Hàng loạt thương hiệu thép trong nước tiếp tục điều chỉnh lần thứ 2. Ảnh: Getty
Thép Việt Sing tăng 310 đồng, 2 dòng sản phẩm của hãng gồm thép cuộn CB240 lên mức 15.330 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá mới là 15.430 đồng/kg.
Thép VAS tiếp tục tăng 310 đồng, hiện 2 sản phẩm của hãng dòng thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 lên mức giá 15.380 đồng/kg.
Thép Việt Nhật không có thay đổi, với dòng thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 đồng giá 15.580 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Đức, với thép cuộn CB240 tăng 300 đồng lên mức 15.200 đồng/kg; với thép thanh vằn D10 CB300 tăng 400 đồng, có giá 15.500 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát thay đổi giá bán, với dòng thép cuộn CB240 tăng 300 đồng, lên mức 15.370 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 tăng 200 đồng, có giá 15.420 đồng/kg.
Thép Việt Đức điều chỉnh tăng 300 đồng, dòng thép cuộn CB240 lên mức 15.350 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.550 đồng/kg.
Thép VAS, với thép cuộn CB240 tăng 300 đồng, lên mức 15.680 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 tăng 510 đồng, có giá 15.580 đồng/kg.
Thép Pomina, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.220 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.270 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát đồng loạt điều chỉnh tăng 300 đồng, với thép cuộn CB240 lên mức 15.420 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 lên 15.470 đồng/kg.
Thép VAS tăng giá bán, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.280 đồng/kg - tăng 210 đồng; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.380 đồng/kg - tăng 310 đồng.
Thép Tung Ho, với thép cuộn CB240 tăng 310 đồng, lên mức 15.530 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 tăng 410 đồng có giá 15.480 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.170 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 16.270 đồng/kg.
Giá thép trên sàn giao dịch
Giá thép giao kỳ hạn tháng 10/2023 trên sàn giao dịch Thượng Hải giảm 22 Nhân dân tệ, xuống mức 4,106 Nhân dân tệ/tấn. Sản lượng thép thô toàn cầu trong tháng 12 năm ngoái đã giảm 10,8% so với cùng kỳ xuống còn 140,7 triệu tấn, theo Hiệp hội Thép Thế giới (Worldsteel).
Trong cả năm, sản lượng thép thô toàn cầu giảm 4,3% so với cùng kỳ xuống còn 1,83 tỷ tấn. Tính riêng tháng 12, sản lượng thép thô ở châu Á đạt 104,9 triệu tấn, giảm 9,2%; Với sản lượng của Trung Quốc là 77,9 triệu tấn, giảm 9,8%; 10,6 triệu tấn do Ấn Độ sản xuất, tăng 0,8%; 6,9 triệu tấn do Nhật Bản sản xuất, giảm 13,1% và 5,2 triệu tấn do Hàn Quốc sản xuất, giảm 11,6%.
Các nước thuộc Liên minh châu Âu (EU) đã sản xuất 9,2 triệu tấn thép thô trong tháng 12, giảm 16,7% so với cùng kỳ năm ngoái. Đáng chú ý, sản lượng của Đức là 2,7 triệu tấn, giảm 14,6% so với cùng kỳ năm ngoái.
Thổ Nhĩ Kỳ đã sản xuất 2,7 triệu tấn thép thô trong tháng 12, giảm 20,0% so với cùng tháng năm trước. Với cộng đồng Các quốc gia độc lập (CIS) đăng ký sản lượng thép thô là 6,2 triệu tấn, giảm 28,4% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, sản lượng ước tính của Nga là 5,5 triệu tấn, giảm 11,3% so với cùng kỳ năm ngoái.
Tại Bắc Mỹ, trong tháng 12, sản lượng thép thô đạt 8,8 triệu tấn, giảm 9,9%, trong đó, Mỹ sản xuất 6,5 triệu tấn, giảm 8,3% so với cùng kỳ năm ngoái. Sản lượng thép thô ở Nam Mỹ trong tháng 12 đạt 3,3 triệu tấn, giảm 3,8% so với cùng tháng năm trước, với tổng sản lượng của Brazil là 2,5 triệu tấn, giảm 5,2% so với cùng kỳ năm ngoái.
Trong tháng 12, Châu Phi đã sản xuất 1,1 triệu tấn thép thô, giảm 8,9% so với cùng kỳ năm ngoái. Tại Trung Đông, sản lượng thép thô đạt 3,7 triệu tấn, tăng 0,4%, với sản lượng của Iran là 2,7 triệu tấn, tăng 3,3% so với cùng kỳ năm ngoái.
Nguồn tin: Kinh tế & Đô thị