Ngày 31/01, các doanh nghiệp thép trong nước tiếp tục đồng loạt điều chỉnh tăng giá bán thép xây dựng thêm từ 200 đồng/kg - 510 đồng/kg (tùy từng thương hiệu) so với ngày 30/01. Đây là lần tăng giá thứ 3 liên tiếp tính từ đầu năm 2023 đến nay…
Các doanh nghiệp đồng loạt điều chỉnh tăng giá bán thép xây dựng từ ngày 31/01/2023.
Trong đợt điều chỉnh này, thương hiệu thép Hòa Phát tại miền Bắc tăng 300 đồng/kg đối với cả thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300. Mức giá của hai sản phẩm này hiện lần lượt là 15.540 đồng/kg và 15.530 đồng/kg.
Tại miền Trung, thép cuộn CB240 tăng 300 đồng/kg, hiện ở mức 15.370 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 tăng 200 đồng/kg có giá 15.420 đồng/kg.
Tại miền Nam, thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 cùng có mức tăng 300 đồng/kg. Hiện giá của hai sản phẩm này có giá lần lượt là 15.420 đồng/kg và 15.470 đồng/kg.
Tương tự, thương hiệu thép Việt Ý tăng 300 đồng/kg đối với cả thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300. Hiện mức giá của hai sản phẩm này lần lượt là 15.400 đồng/kg và 15.550 đồng/kg.
Thép Việt Đức tại miền Bắc, với thép cuộn CB240 tăng 300 đồng/kg, hiện ở mức 15.200 đồng/kg; còn thép thanh vằn D10 CB300 tăng 400 đồng/kg, lên mức 15.500 đồng/kg.
Tại miền trung, Việt Đức tăng 300 đồng/kg với thép cuộn CB240, lên mức giá 15.550 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 tăng 310 đồng/kg, lên mức là 15.760 đồng/kg.
Thép Kyoei điều chỉnh tăng 300 đồng/kg đối với cả thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300. Hiện giá của hai sản phẩm này ở mức 15.280 đồng/kg và 15.530 đồng/kg.
Thép miền Nam tăng 310 đồng/kg đối với thép cuộn CB240 và tăng 300 đồng/kg với thép thanh vằn D10 CB300. Mức giá của hai sản phẩm này hiện lần lượt là 16.040 đồng/kg và 16.240 đồng/kg.
Thép Thái Nguyên, tăng 310 đồng/kg đối với thép cuộn CB240, lên mức 15.350 đồng/kg; với thép thanh vằn D10 CB300 tăng 400 đồng/kg, hiện có giá 15.500 đồng/kg.
Công ty TNHH Gang Thép Tuyên Quang (TQIS), với thép cuộn CB240 tăng 210 đồng/kg, lên mức 15.350 đồng/kg; thép thanh vằn CB300 tăng 200 đồng/kg, hiện có giá 15.480 đồng/kg.
Thương hiệu thép Tung Ho miền Nam, tăng 310 đồng/kg đối với thép cuộn CB240, lên mức 15.530 đồng/kg; với thép thanh vằn D10 CB300 tăng 410 đồng/kg, hiện có giá 15.480 đồng/kg.
Thép Việt Sing, tăng 310 đồng/kg đối với cả thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300. Hiện mức giá của hai sản phẩm này lần lượt là 15.330 đồng/kg và 15.430 đồng/kg.
Với thương hiệu thép Việt Mỹ tại miền Bắc, giá thép cuộn CB240 tăng 310 đồng/kg, lên mức 15.380 đồng/kg.
Còn tại miền Trung, Việt Mỹ điều chỉnh tăng 300 đồng/kg đối với thép cuộn CB240, lên mức 15.680 đồng/kg; với thép thanh vằn D10 CB300, tăng 510 đồng/kg, hiện ở mức 15.580 đồng/kg.
Tương tự, tại miền Nam, Việt Mỹ cũng điều chỉnh tăng 210 đồng/kg đối với thép cuộn CB240 và tăng 310 đồng/kg đối với thép thanh vằn D10 CB300. Mức giá của hai sản phẩm này hiện lần lượt là 15.280 đồng/kg và 15.380 đồng/kg.
Mặc dù, giá thép trong nước đã được các doanh nghiệp liên tục điều chỉnh tăng, nhưng không xuất phát từ nhu cầu thị trường, mà nguyên nhân chính là từ việc giá các loại nguyên liệu đầu vào cho sản xuất thép tăng cao.
Trong báo cáo về tình hình thị trường thép Việt Nam tháng 12/2022 và năm 2022 được Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA) công bố mới đây cho thấy, giá quặng sắt ngày 6/01/2023 giao dịch ở mức 116,95-117,45 USD/tấn CFR cảng Thiên Tân, Trung Quốc, tăng khoảng 6,5 USD/tấn so với thời điểm đầu tháng 12/2022.
Tương tự, giá than mỡ luyện cốc xuất khẩu tại cảng Úc ngày 6/1/2023 giao dịch ở mức khoảng 282,5 USD/tấn FOB, tăng mạnh 52,25 USD/tấn so với đầu tháng 12/2022.
Giá thép phế liệu nội địa trong tháng 12/2022 tăng 500 – 700 đồng/kg và giữ mức 8.900 đồng đến 9.400 đồng/kg. Giá phế liệu nhập khẩu tăng 50 USD/tấn giữ mức 400 USD/tấn cuối tháng 12/2022. Trong những ngày đầu tháng 01/2023 giá thép phế liệu có xu hướng điều chỉnh tăng. Giá thép phế liệu liệu giao dịch cảng Đông Á ngày 06/01/2022 ở mức khoảng 402-405 USD/tấn.
Giá cuộn cán nóng (HRC) ngày 6/1/2023 ở mức 596 USD/tấn, CFR cảng Đông Á, tăng 25 USD/tấn so với mức giá giao dịch đầu tháng 12/2022. Nhìn chung, thị trường thép cán nóng (HRC) thế giới biến động, khiến thị trường HRC trong nước khó khăn do các doanh nghiệp sản xuất thép dẹt (CRC, tôn mạ, ống thép…) sử dụng HRC làm nguyên liệu sản xuất.
Bên cạnh đó, thị trường than điện cực graphite dự kiến sẽ ghi nhận các xu hướng tăng trưởng dao động trong dài hạn, trong khi các mối lo ngại về lạm phát và chuỗi cung ứng dự kiến sẽ tiếp tục vào năm 2023.
Đối với tình hình sản xuất và tiêu thụ thép năm 2022, báo cáo của VSA cũng đưa ra những con số không mấy khả quan. Cụ thể, sản xuất thép thành phẩm năm 2022 đạt 29,339 triệu tấn, giảm 11,9% so với cùng kỳ năm 2021. Tiêu thụ thép thành phẩm đạt 27,3 triệu tấn, giảm 7,2% so với cùng kỳ năm 2021. Trong đó xuất khẩu đạt 6,28 triệu tấn, giảm 19,1% so với cùng kỳ năm ngoái.
Đánh giá về thị trường thép trong năm 2022, VSA cho rằng là một năm đầy thách thức khi thị trường tiêu thụ nội địa giảm sút, giá cả nguyên liệu sản xuất thép diễn biến phức tạp, nhiều doanh nghiệp thép rơi vào tình trạng khó khăn và thua lỗ. “Ngành thép trong nước sẽ tiếp tục đối mặt với nhiều khó khăn và thách thức có khả năng kéo dài đến quý 2/2023”, VSA nhận định.
Phân tích về triển vọng ngành thép năm 2023, một số công ty chứng khoáng cũng đưa ra nhận định, các doanh nghiệp sản xuất thép vẫn sẽ đối diện với loạt khó khăn khi nhu cầu xây dựng giảm, giá nguyên liệu đầu vào sản xuất tăng... Kỳ vọng của ngành thép năm 2023 là giải ngân đầu tư công dự kiến tăng 20-25% so với năm 2022.
Về phía xuất khẩu, trợ lực của ngành là giá thép có thể ít biến động hơn do nhu cầu từ thị trường Trung Quốc ổn định sau khi mở cửa với nhiều chính sách nhằm hỗ trợ, phục hồi thị trường bất động sản. Nói chung, ngành thép vẫn khó khăn trong nửa đầu năm 2023.
Nguồn tin: VnEconomy