Nhóm hàng sắt thép nhập khẩu từ Ấn Độ 7 tháng đầu năm có mức tăng đột biến tới 11,5 lần (tức tăng 1.044%) so với cùng kỳ năm 2016.
Theo tính toán từ số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục hải quan, trong 7 tháng đầu năm 2017, trao đổi thương mại giữa Việt Nam và Ấn Độ đạt 4,24 tỷ USD (tăng 42,8% so với cùng kỳ năm 2016), trong đó, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Ấn Độ đạt trên 2 tỷ USD (tăng 33,5%) và nhập khẩu từ Ấn Độ đạt 2,24 tỷ USD (tăng mạnh trên 52%). Tính chung trong 7 tháng đầu năm nay, Việt Nam nhập siêu từ Ấn Độ 232,38 triệu USD (trong khi 7 tháng đầu năm ngoái, Việt Nam xuất siêu sang Ấn Độ 32,65 triệu USD).
Hàng hóa xuất khẩu sang Ấn Độ nhiều nhất vẫn là máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; điện thoại các loại và linh kiện; kim loại thường….
Các mặt hàng nhập khẩu chính từ Ấn Độ bao gồm: Sắt thép các loại (437,74 triệu USD, chiếm 19,6% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa các loại từ Ấn Độ); máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác (301,4 triệu USD, chiếm 13,5%); bông (218,45 triệu USD, chiếm 9,8%); thủy sản (203,52 triệu USD, chiếm 9%); dược phẩm (164,4 triệu USD, chiếm 7,4%).
Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa từ Ấn Độ 7 tháng đầu năm nay tăng mạnh là do nhập khẩu tất cả các nhóm hàng chủ đạo đều tăng kim ngạch so với cùng kỳ; trong đó nhóm hàng sắt thép có mức tăng đột biến tới 11,5 lần (tức tăng 1.044%) so với cùng kỳ); nhập khẩu máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng cũng tăng tới 65%; bông nhập khẩu tăng trên 75%, thủy sản tăng trên 32% so với cùng kỳ.
Ngoài ra, một số nhóm hàng nhập khẩu tuy kim ngạch không lớn nhưng so với cùng kỳ cũng tăng rất mạnh như: Linh kiện, phụ tùng ô tô (tăng 133%, đạt 35,25 triệu USD); rau quả (tăng 121%, đạt 12,36 triệu USD); dầu mỡ động thực vật (tăng 228%, đạt 4,19 triệu USD); thức ăn gia súc và nguyên liệu (tăng 83%, đạt 89,48 triệu USD); quặng và khoáng sản (tăng 66%, đạt 24,28 triệu USD).
Tuy nhiên vẫn có một số nhóm hàng nhập khẩu sụt giảm mạnh so với cùng kỳ như: Ô tô nguyên chiếc (giảm 55%); giấy (giảm 30%); phân bón (giảm 32,5%).
Nhập khẩu hàng hóa từ Ấn Độ 7 tháng đầu năm 2017
ĐVT: USD
Mặt hàng | 7T/2017 | 7T/2016 | % so sánh |
Tổng kim ngạch | 2.235.857.393 | 1.467.913.593 | +52,32 |
Sắt thép các loại | 437.744.804 | 38.265.392 | +1043,97 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác | 301.404.558 | 182.616.109 | +65,05 |
Bông các loại | 218.449.024 | 124.482.777 | +75,49 |
Hàng thủy sản | 203.522.096 | 153.728.574 | +32,39 |
Dược phẩm | 164.401.066 | 161.796.982 | +1,61 |
Thức ăn gia súc và nguyên liệu | 89.475.411 | 48.812.825 | +83,30 |
Hóa chất | 66.044.603 | 47.094.588 | +40,24 |
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày | 58.910.817 | 58.209.444 | +1,20 |
Xơ, sợi dệt các loại | 56.794.034 | 42.341.797 | +34,13 |
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm | 54.819.636 | 57.435.017 | -4,55 |
Sản phẩm hóa chất | 48.428.954 | 45.321.580 | +6,86 |
Chất dẻo nguyên liệu | 46.902.240 | 47.203.937 | -0,64 |
Nguyên phụ liệu dược phẩm | 44.387.647 | 31.392.012 | +41,40 |
Thuốc trừ sâu và nguyên liệu | 39.355.706 | 25.858.705 | +52,20 |
Linh kiện, phụ tùng ô tô | 35.250.342 | 15.125.171 | +133,06 |
Vải các loại | 34.309.434 | 39.471.899 | -13,08 |
Kim loại thường khác | 27.575.040 | 36.901.435 | -25,27 |
Ô tô nguyên chiếc các loại | 24.884.852 | 55.695.559 | -55,32 |
Quặng và khoáng sản khác | 24.282.672 | 14.627.991 | +66,00 |
Giấy các loại | 16.313.522 | 23.203.118 | -29,69 |
Hàng rau quả | 12.363.607 | 5.587.874 | +121,26 |
Sản phẩm từ sắt thép | 11.435.202 | 13.474.575 | -15,13 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện | 11.203.781 | 6.478.295 | +72,94 |
Nguyên phụ liệu thuốc lá | 10.605.376 | 9.801.870 | +8,20 |
Sản phẩm từ chất dẻo | 8.713.913 | 8.157.956 | +6,81 |
Sản phẩm khác từ dầu mỏ | 5.285.795 | 5.373.966 | -1,64 |
Sản phẩm từ cao su | 4.846.761 | 3.733.032 | +29,83 |
Dầu mỡ động thực vật | 4.186.106 | 1.275.459 | +228,20 |
Phân bón các loại | 1.947.242 | 2.884.938 | -32,50 |
Ngô | 1.188.765 | 1.348.950 | -11,87 |
Nguồn tin: Vinanet