Đáng chú ý là nhóm phế liệu sắt thép nhập khẩu từ thị trường Australia có mức tăng đột biến tới 248,5% so với cùng kỳ năm trước, đạt 68,65 triệu USD.
Theo tính toán từ số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong 7 tháng đầu năm 2017, kim ngạch xuất nhập khẩu 2 chiều giữa Việt Nam và Australia đạt 3,63 tỷ USD, tăng 28,4% so với cùng kỳ năm 2016. Trong đó, xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Australia đạt 1,87 tỷ USD, tăng 21,4%; nhập khẩu hàng hóa từ Australia đạt 1,77 tỷ USD, tăng mạnh 36,7%.
Hàng hóa của Việt Nam liên tục xuất siêu sang thị trường Australia, tuy nhiên trong 7 tháng đầu năm nay mức xuất siêu lại sụt giảm mạnh 59,3% so với cùng kỳ năm trước, đạt 99,27 triệu USD.
Trong số 23 nhóm hàng nhập khẩu chủ yếu từ thị trường Australia trong 7 tháng đầu năm 2017, thì kim loại thường là nhóm hàng nhập khẩu đạt kim ngạch lớn nhất, trị giá 374,87 triệu USD, tăng 52,5% so với cùng kỳ năm ngoái; chiếm 21,2% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa các loại từ thị trường này. Tiếp đến nhóm hàng lúa mì, trị giá 303,69 triệu USD, chiếm trên 17,2%, tăng 47%; nhóm hàng than đá đứng thứ 3 về kim ngạch, với 282,96 triệu USD (chiếm 16%, tăng 67,4%); sau đó là phế liệu sắt thép 68,65 triệu USD (chiếm 3,9%), bông 60,37 triệu USD (chiếm 3,4%).
Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa từ Australia 7 tháng đầu năm tăng mạnh so với cùng kỳ là do nhập khẩu các nhóm hàng chủ đạo nói trên đều tăng mạnh, góp phần làm tăng kim ngạch nhập khẩu chung. Đáng chú ý nhất là nhóm phế liệu sắt thép nhập khẩu từ thị trường Australia có mức tăng đột biến tới 248,5% so với cùng kỳ năm trước. Bên cạnh đó, nhập khẩu hóa chất cũng tăng trên 49% kim ngạch, đạt 1,61 triệu USD.
Ngược lại, các nhóm hàng nhập khẩu sụt giảm mạnh gồm có: Sản phẩm từ sắt thép (giảm 68%, đạt 1,41 triệu USD); sắt thép (giảm 66%, đạt 7,8 triệu USD); sữa và sản phẩm sữa (giảm 25%, đạt 24,26 triệu USD); dược phẩm (giảm 27%, đạt 25,17 triệu USD).
Nhập khẩu hàng hóa từ Australia 7 tháng đầu năm 2017. (ĐVT: USD)
Mặt hàng | 7T/2017 | 7T/2016 | % so sánh |
Tổng kim ngạch | 1.767.402.440 | 1.293.419.359 | +36,65 |
Kim loại thường khác | 374.868.730 | 245.899.830 | +52,45 |
Lúa mì | 303.687.887 | 206.625.076 | +46,98 |
Than đá | 282.964.983 | 169.030.475 | +67,40 |
Phế liệu sắt thép | 68.654.747 | 19.700.078 | +248,50 |
Bông các loại | 60.367.689 | 58.545.772 | +3,11 |
Quặng và khoáng sản khác | 47.607.905 | 34.410.606 | +38,35 |
Hàng rau quả | 32.188.585 | 24.552.611 | +31,10 |
Máy móc, thiết bịdụng cụphụtùng khác | 31.750.312 | 29.367.375 | +8,11 |
Dược phẩm | 25.173.393 | 34.454.686 | -26,94 |
Khí đốt hóa lỏng | 24.539.322 | 0 | * |
Sữa và sản phẩm sữa | 24.263.297 | 32.356.516 | -25,01 |
Sản phẩm hoá chất | 24.052.042 | 18.811.063 | +27,86 |
Nguyên phụ liệu dệt, may, da giày | 15.304.026 | 16.902.807 | -9,46 |
Chất dẻo nguyên liệu | 14.695.189 | 11.769.203 | +24,86 |
Thức ăn gia súc vànguyên liệu | 8.039.760 | 6.722.703 | +19,59 |
Sắt thép các loại | 7.805.299 | 23.224.495 | -66,39 |
Đá quí, kim loại quí và sản phẩm | 5.691.753 | 5.591.805 | +1,79 |
Sản phẩm khác từ dầu mỏ | 4.672.867 | 3.686.192 | +26,77 |
Chế phẩm thực phẩm khác | 4.659.970 | 3.698.759 | +25,99 |
Gỗ vàsản phẩm gỗ | 3.000.960 | 3.044.807 | -1,44 |
Dầu mỡ động thực vật | 2.185.727 | 2.569.870 | -14,95 |
Hoá chất | 1.612.820 | 1.081.461 | +49,13 |
Sản phẩm từsắt thép | 1.411.664 | 4.454.579 | -68,31 |
Nguồn tin: Vinanet