Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Kim ngạch nhập khẩu sắt thép 9 tháng đầu năm tăng trên 12%

 Sắt thép nhập khẩu cả 9 tháng đầu năm giảm 9,9% so với cùng kỳ nhưng kim ngạch vẫn tăng 12,1%, đạt 10,34 triệu tấn, trị giá 7,51 tỷ USD.


Sắt thép các loại nhập khẩu về Việt Nam trong tháng 9/2018 giảm về cả lượng và trị giá so với tháng 8/2018. Cụ thể, tháng 9 chỉ nhập 1,05 triệu tấn, tương đương 788,12 triệu USD (giảm 15,4% về lượng và giảm 12,9% về trị giá). Tính chung, lượng thép nhập khẩu cả 9 tháng đầu năm giảm 9,9% so với cùng kỳ nhưng kim ngạch vẫn tăng 12,1%, đạt 10,34 triệu tấn, trị giá 7,51 tỷ USD.

Giá sắt thép nhập khẩu trong tháng 9/2018 đạt 752,5 USD/tấn, tăng 3% so với tháng 8/2018 và tăng 21,8% so với cùng tháng năm 2017. Tính trung bình cả 9 tháng đầu năm đạt 726,6 USD/tấn, tăng 24,5% so với cùng kỳ năm ngoái.

Nhập khẩu sắt thép trong tháng 9/2018 sụt giảm, do nhập khẩu từ hầu hết các thị trường chủ yếu đều giảm. Cụ thể, nhập khẩu từ thị trường lớn nhất là Trung Quốc giảm 5,8% về lượng và giảm 5,7% về trị giá (đạt 450.243 tấn, trị giá 333,14 triệu USD); nhập từ Nhật Bản giảm 37% về lượng và giảm 34,5% về trị giá (đạt 146.888 tấn, trị giá 106,31 triệu USD); nhập từ Đài Loan giảm 9,3% về lượng và giảm 12,6% về trị giá (đạt 106.933 tấn, trị giá 72,25 triệu USD).

Trung Quốc là thị trường lớn nhất cung cấp sắt thép cho Việt Nam, chiếm 46,5% trong tổng lượng và tổng kim ngạch nhập khẩu sắt thép của cả nước, đạt 4,8 triệu tấn, trị giá 3,46 tỷ USD, giảm 14,6% về lượng nhưng tăng 9% về trị giá so với cùng kỳ.

Thị trường lớn thứ 2 là Nhật Bản đạt 1,67 triệu tấn, tương đương 1,18 tỷ USD chiếm 16% trong tổng lượng và tổng kim ngạch nhập khẩu sắt thép của cả nước, giảm 0,6% về lượng nhưng tăng 17% về trị giá so với cùng kỳ.

Đứng thứ 3 là thị trường Hàn Quốc chiếm 12,7% trong tổng lượng và chiếm 14,4% trong tổng kim ngạch, đạt 1,31 triệu tấn, trị giá 1,08 tỷ USD, tăng 4,5% về lượng và tăng 21,6% về trị giá.

Tiếp sau đó là thị trường Đài Loan chiếm 10,8% trong tổng lượng và chiếm 9,9% trong tổng kim ngạch, đạt 1,11 triệu tấn, trị giá 741,62 triệu USD, giảm 7,4% về lượng nhưng tăng 12,9% về kim ngạch.

Trong 9 tháng đầu năm nay, nhập khẩu sắt thép từ đa số các thị trường tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái. Đáng chú ý nhất là nhập khẩu từ thị trường Pháp, mặc dù lượng nhập khẩu rất ít, chỉ đạt 832 tấn, giảm 42,3% so với cùng kỳ nhưng dó giá nhập tăng mạnh gấp 12,5 lần, đạt trung bình 25.440 USD/tấn, do đó kim ngạch cũng tăng rất mạnh gấp 7,3 lần, đạt 21,17 triệu USD. Bên cạnh đó, nhập khẩu từ thị trường Áo cũng tăng rất mạnh 207% về lượng và tăng 449% về kim ngạch, đạt 1.315 tấn, tương đương 9,14 triệu USD. Nhập từ Nga tăng 224,9% về lượng và tăng 280,7% về trị giá, đạt 442.144 tấn, tương đương 254,62 triệu USD; Canada tăng 151,8% về lượng và 162% về trị giá, đạt 1.035 tấn, tương đương 0,72 triệu USD.

Ngược lại, nhập khẩu sắt thép sụt giảm mạnh từ các thị trường sau: Ba Lan giảm 84,2% về lượng và giảm 83,4% về trị giá, đạt 73 tấn, tương đương 0,13 triệu USD; Ukraine giảm 89% về lượng và giảm 82,8% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 71 tấn, tương đương 0,07 triệu USD. Mexico giảm 38,9% về lượng và giảm 54% về trị giá, đạt 534 tấn, tương đương 0,39 triệu USD.

Nhập khẩu sắt thép 9 tháng đầu năm 2018

Thị trường

9T/2018

+/- so sánh với cùng kỳ (%)*

Lượng (tấn)

Trị giá (USD)

Lượng

Trị giá

Tổng cộng

10.336.472

7.510.026.174

-9,93

12,14

Trung Quốc

4.802.464

3.458.894.711

-14,6

9,04

Nhật Bản

1.672.562

1.179.422.375

-0,58

17,05

Hàn Quốc

1.309.368

1.079.671.873

4,45

21,58

Đài Loan (TQ)

1.112.148

741.615.063

-7,35

12,87

Ấn Độ

459.851

297.089.398

-58,59

-48,35

Nga

442.144

254.622.679

224,87

280,74

Indonesia

98.570

102.974.469

67,42

250,34

Brazil

130.210

73.915.016

-17,22

-3,78

Thái Lan

52.542

60.679.134

-32,09

-5,49

Malaysia

37.067

46.783.367

43,88

40,08

Đức

9.065

26.659.094

-24,31

36,95

Pháp

832

21.166.262

-42,34

625,48

Australia

34.229

18.635.169

56,43

77,36

Mỹ

16.313

17.092.020

145,01

90,2

Thụy Điển

5.342

11.990.523

123,7

79,65

Áo

1.315

9.144.227

207,24

448,99

Italia

4.016

6.091.197

-47,86

-15,14

Bỉ

8.706

5.032.984

-16,87

-11,86

New Zealand

7.899

4.247.828

-49,28

-32,32

Tây Ban Nha

3.984

4.129.062

78,82

67,27

Nam Phi

2.306

4.007.235

-58,44

-53,88

Phần Lan

1.398

3.728.749

8,12

9,2

Philippines

427

3.497.307

-32,54

388,48

Saudi Arabia

6.521

3.161.278

16,97

40,64

Hà Lan

2.541

2.570.997

9,95

35,27

Hồng Kông (TQ)

2.008

2.203.472

34,05

67,98

Singapore

1.417

1.887.208

-29,71

-32,61

Thổ Nhĩ Kỳ

1.565

1.727.312

-30,91

-3,31

Anh

1.443

1.483.475

-49,37

-36,37

Canada

1.035

723.305

151,82

162,1

Đan Mạch

842

615.687

113,71

124,93

Mexico

534

386.954

-38,9

-54,11

Ba Lan

73

126.812

-84,23

-83,38

Ukraine

71

67.569

-89,06

-82,75

 

Nguồn tin: Vinanet

ĐỌC THÊM