Theo số liệu thống kê, kim ngạch xuất khẩu mặt hàng sản phẩm từ sắt trong tháng 2/2010 của Việt Nam đạt 45,43 triệu USD giảm 12,88% so với tháng trước đó. Tính chung 2 tháng đầu năm, kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này đạt 97,5 triệu USD chiếm 1,1% kim ngạch xuất khẩu của cả nước, giảm 79,15% so với cùng kỳ.
So với tháng đầu năm 2010, thì sang đến tháng 2/2010, thị trường xuất khẩu sản phẩm từ sắt thép của Việt Nam có thêm thị trường Ấn Độ và Nauy với kim ngạch trong tháng đạt lần lượt 390,2 nghìn USD và 224,5 nghìn USD. Hầu hết các thị trường xuất khẩu sản phẩm từ sắt thép của Việt Nam trong 2 tháng đầu năm đều có kim ngạch giảm so với cùng kỳ. Nếu so với tháng đầu năm 2010, thì trong tháng 2/2010 chỉ có số ít thị trường có kim ngạch tăng như: Tiểu Vương quốc A rập Thống nhất (tăng 2399,87%); Malaixia (tăng 23,62%); Thái Lan (tăng 64,69%); Ôxtrâylia (10,73%)…
Từ đầu năm đến nay, Hoa Kỳ vẫn là thị trường nhập khẩu sản phẩm sắt thép chủ yếu của Việt Nam với kim ngạch nhập trong tháng đạt 5 triệu USD chiếm 11% kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này của Việt Nam trong tháng 2/2010, nhưng giảm 26,32% so với tháng đầu năm. Tính chung 2 tháng đầu năm, Hoa Kỳ đã nhập khẩu 11,7 triệu USD sản phẩm sắt thép các loại của Việt Nam , giảm 84,34% so với cùng kỳ.
Đáng chú ý thị trường Tiểu Vương quốc A Rập thống nhất, tuy không đạt kim ngạch cao trong tháng (chỉ xếp thứ 6) và chiếm 5,6% kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này của cả nước trong tháng 2/2010, nhưng có kim ngạch tăng trưởng mạnh so với tháng trước đó. Tháng 2/2010 kim ngạch xuất khẩu sản phẩm từ sắt thép sang Tiểu Vương quốc A rập Thống nhất đạt 2,5 triệu USD, tăng 2399,87% so với tháng 1/2010. Tính chung 2 tháng đầu năm, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm từ sắt thép sang thị trường này đạt 2,6 triệu USD, giảm 61,52% so với cùng kỳ.
Thống kê thị trường xuất khẩu sản phẩm từ sắt thép tháng 2, 2 tháng năm 2010
ĐVT: USD
Thị trường | T2/2010 | 2T2010 | Tăng giảm KN so với tháng 1/2010 (%) | Tăng giảm KN so với cùng kỳ (%) |
Tổng kim ngạch | 45.436.148 | 97.592.624 | -12,88 | -79,15 |
Hoa Kỳ | 5.000.777 | 11.787.669 | -26,32 | -84,34 |
Đức | 4.371.058 | 10.586.448 | -29,67 | -72,11 |
NhậtBản | 4.322.519 | 10.333.571 | -25,34 | -82,77 |
Hàn Quốc | 3.351.811 | 7.817.687 | -24,57 | -61,27 |
Cămpuchia | 2.693.919 | 6.754.546 | -31,25 | -84,69 |
Tiểu vương quốc Arập thống nhất | 2.578.491 | 2.681.635 | +2.399,87 | -61,52 |
Malaixia | 2.539.342 | 4.593.452 | +23,62 | -34,88 |
Đài Loan | 2.210.174 | 4.712.161 | -10,93 | -71,78 |
Hà Lan | 1.439.198 | 3.728.782 | -37,14 | -76,33 |
Anh | 1.432.113 | 3.365.792 | -25,94 | -71,58 |
Thái Lan | 1.079.541 | 1.735.028 | +64,69 | -80,05 |
Oxtrâylia | 843.812 | 1.607.155 | +10,73 | -85,55 |
Canada | 812.574 | 2.343.994 | -44,32 | -77,13 |
Xingapo | 753.535 | 1.586.053 | -9,37 | -90,70 |
Bỉ | 733.609 | 1.563.198 | -11,57 | -68,47 |
Pháp | 712.742 | 2.000.473 | -44,65 | -56,82 |
Trung Quốc | 705.282 | 3.389.197 | -73,69 | -47,17 |
Thuỵ Điển | 646.390 | 1.710.135 | -39,23 | -71,56 |
Indonesia | 465.810 | 868642 | 14,79 | -91,32 |
An Độ | 390.228 | 395.405 | | -92,92 |
Italia | 349.690 | 711.155 | -1,32 | -86,54 |
Tây Ban Nha | 323.922 | 753.076 | -24,52 | -73,94 |
Nam Phi | 293.613 | 530.395 | +24,00 | -82,29 |
Braxin | 240.270 | 841.660 | -60,05 | -32,25 |
Nauy | 224.595 | 243.956 | | -50,90 |
Đan Mạch | 187.074 | 364.212 | +5,61 | -95,27 |
Hy Lạp | 137.433 | 430.200 | -53,06 | -76,85 |
Lào | 136.663 | 577.293 | -81,71 | -94,14 |
Thuỵ Sỹ | 131.133 | 248.382 | +11,84 | -90,40 |
Philippin | 96.885 | 255.043 | -38,74 | -90,53 |
Hongkong | 59.619 | 157.489 | -39,08 | -92,02 |
Vinanet