Theo số liệu thống kê, nhập khẩu thép cuộn cán nóng vào Việt Nam trong tháng 3/2011 tiếp tục sụt giảm về lượng nhưng đơn giá nhập khẩu lại tăng mạnh, đây là tháng thứ năm liên tiếp lượng thép cuộn cán nóng nhập khẩu vào Việt Nam sụt giảm kể từ tháng 11/2010. Tính trong thời gian hai năm trở lại đây, lượng thép cuộn cán nóng nhập khẩu đạt lớn nhất là vào tháng 10/2010, sau đó lượng nhập khẩu bắt đầu sụt giảm dần, cùng với đó là sự tăng lến về đơn giá nhập khẩu. Cụ thể, nhập khẩu thép cuộn cán nóng trong tháng 10/2010 đạt khối lượng 400,2 nghìn tấn với đơn giá trung bình đạt 615 USD/tấn, tới tháng 3/2011 khối lượng nhập khẩu đạt 176,2 nghìn tấn với đơn giá trung bình đạt 711 USD/tấn (giảm 224 nghìn tấn về khối lượng nhưng về đơn giá nhập khẩu lại tăng 96 USD/tấn so với tháng 10/2010). Sự sụt giảm về lượng thép cuộn cán nóng nhập khẩu trong suốt thời gian qua do một số nguyên nhân sau Thứ nhất, đơn giá nhâp khẩu liên tục tăng trong suốt thời gian qua khiến cho giá bán thép nói riêng, giá bán thép cuộn cán nóng nói chung tại thị trường trong nước cũng vì đó mà bị đẩy lên, điều này làm cho chi phí xây dựng gia tăng gây khó khăn việc hoạch toán, nhiều công trình bị đình trệ do thiếu vốn. Từ đó là giảm nhu cầu tiêu thụ. Thứ hai, Chính phủ đưa ra chính sách thắt chặt tín dụng nhằm kiềm chế lạm phát đang tăng cao. Trong đó, chính sách điều chỉnh mạnh vào lĩnh vực phi sản xuất ( chứng khoán và bắt động sản). Do bị hạn chế nguồn vốn cung cấp từ các ngân hàng đã khiến cho thị trường bất động sản bị đóng băng trong những tháng đầu năm 2011, nhu cầu về sắt thép cũng vì đó mà giảm. Trong tháng 3/2011, nhập khẩu thép cuộn cán nóng vào Việt Nam đạt khối lượng 176,2 nghìn tấn và trị giá 125,3 triệu USD, giảm 6,11% về lượng nhưng lại tăng 1,17% về trị giá so với tháng 2/2011, còn so với giảm 6,95% về lượng nhưng tăng 15,27% về trị giá so với cùng kì năm 2010. Đơn giá nhập khẩu đạt trung bình 711 USD/tấn, tăng 7,75% so với tháng 2/2011 và 23,885 so với cùng kì năm 2010. Tuy lượng nhập khẩu trong tháng 3/2011 giảm nhưng tính chung quý 1/2011, nhập khẩu thép cuộn cán nóng tăng 26,325 về lượng và 51,37% về trị giá so với cùng kì năm 2010, còn so với cùng kì năm 2010 ghìn tấn và trị giá 387,4 triệu USD. Đơn giá nhập khẩu cũng tăng tới 19,83% so với cùng kì năm 2010 lên mức 665 USD/tấn. Trước tính hình lạm phát tiếp tục tăng, chính phủ sẽ tiếp tục thắt chặt tín dụng khiến cho nhu cầu về sắt thép tiếp tục giảm. Do vậy, dự báo nhập khẩu thép cuộn cán nóng trong những tháng tới tiếp tục giảm nhẹ. Về thị trường nhập khẩu Trong tháng 3/2011, ba thị trường chính cung cấp thép cuộn cán nóng cho Việt Nam là Nhật Bản, Hàn Quốc và Đài Loan. Trong ba thị trường trên thì nhâp khẩu thép cuộn cán nóng từ thị trường Nhật Bản có sự tăng trưởng mạnh về lượng và tri giá, còn hai thị trường còn lại đều giảm về lượng và trị giá. Đối với các thị trường còn lại, nhập khẩu thép cuộn cán nóng từ thị trường Mỹ và Singapore tăng trưởng mạnh về lượng và trị giá so với tháng 2/2011, còn nhập khẩu từ thị trường Nga và Braxin thì ngược lại. Cụ thể: Nhập khẩu thép cuộn cán nóng từ thị trường Nhật Bản trong tháng 3/2011 tăng tới 78,68% về lượng và 95,48% về trị giá đã giúp cho Nhật Bản, đạt khối lượng 69 nghìn tấn và trị giá 48,5 triệu USD. Chính sự tăng trưởng mạnh này đã giúp cho Nhật Bản trở thành thị trường cung cấp thép cuộn cán nóng lớn nhất cho Việt Nam trong tháng 3/2011. Đơn giá nhập khẩu trung bình từ thị trường này đạt 704 USD/tấn, tăng 9,4% so với tháng 2/2011 và tăng 19,42% so với cùng kì năm 2010. Tuy nhiên, tính chung trong quí 1/2011, lượng thép cuộn cán nóng nhập khẩu từ Nhật Bản chỉ đứng vị trí thứ 2, sau thị trường Hàn Quốc, đạt 177,06 nghìn tấn với trị giá 116 triệu USD, tăng 84,37% về lượng và 119,62% về trị giá so với cùng kì năm 2010. Đơn giá nhập khẩu trung bình cũng tăng 19,12% so với cùng kì năm 2010, lên mức 655 USD/tấn. Tiếp đó, nhập khẩu thép cuộn cán nóng từ thị trường Hàn Quốc trong hai tháng đầu năm 2011 luôn giữ vị trí dẫn đầu, nhưng sang tới tháng 3/2011 đã tụt xuống vị trí thứ hai. Nguyên nhân một phần do nhập khẩu thép cuộn cán nóng từ Hàn Quốc trong tháng 3/2011 giảm 5,33% về lượng và 0,64% về trị giá so với tháng 2/2011, đạt 58,6 nghìn tấn và 41,2 triệu USD. Đơn giá nhập khẩu trung bình đạt 703 USD/tấn ( thấp nhất trong ba thị trường dẫn đầu về lượng thép cuộn cán nóng cung cấp cho Việt Nam trong tháng 3/2011), tăng 4,95% so với tháng 2/2011 và 19,44% so với cùng kì năm 2010. Trong quí 1/2011, nhập khẩu thép cuộn cán nóng từ Hàn Quốc đứng vị trí dẫn đầu với lượng nhập khẩu đạt 235,9 nghìn tấn và trị giá đạt 156,7 triệu USD, tăng 55,775 về lượng và 83,13% vể trị giá so với cùng kì năm 2010. Đơn giá nhập khẩu trung bình đạt 664 USD/tấn, tăng 17,57% so với mức 565 USD/tấn trong quí 1/2010. Nhập khẩu thép cuộn cán nóng từ thị trường Singapore từ đầu năm 2011 tới nay diễn biến theo chiều hướng tích cực. Trong tháng 1/2011, không có lô thép cuộn cán nóng nhập khẩu nào từ thị trường Singapore nhưng sang hai tháng tiếp đó là tháng 2 và tháng 3/2011, lượng thép cuộn cán nóng nhập khẩu từ Singapore ngày càng tăng lên. Cụ thể, nhập khẩu thép cuộn cán nóng trong tháng 2/2011 đạt 45,8 tấn, còn trong tháng 3/2011 lượng nhập khẩu đã tăng lên 1,99 nghìn tấn ( tăng 4.257,07% so với tháng 2/2011 và 5.004,77% so với cùng kì năm 2010). Tính chung trong quí 1/2011, nhập khẩu thép cuộn cán nóng từ Singapore đạt 2,04 nghìn tấn với trị giá 1,36 triệu USD, tăng 743,965 về lượng và 869,64% về trị giá so với cùng kì năm 2010. Đơn giá nhập khẩu trung bình đạt 666 USD/tấn, tăng 14,89% so với cùng kì năm 2010. Tham khảo nhập khẩu thép cuộn cán nóng từ một số thị trường trong T3/2011 Lượng (tấn); Trị giá ( triệu USD) Thị trường T3/2011 % so T2/2011 % T3/2010 3T/2011 % so 3T/2010 Lượng Trị giá Lượng Trị giá Lượng Trị giá Lượng Trị giá Lượng Trị giá Nhật Bản 69.020 48,590 78,68 95,48 195,70 253,12 177.062 116,015 84,37 119,62 Hàn Quốc 58.612 41,210 -5,33 -0,64 -1,30 17,89 235.963 156,785 55,77 83,13 Đài Loan 11.554 8,428 -27,79 -21,28 -18,36 1,73 42.924 29,343 30,22 56,72 ấn Độ 10.518 8,593 - - - - 10.518 8,593 - - Trung Quốc 10.218 7,309 -28,91 -28,42 -82,16 -77,42 35.065 23,955 -67,60 -60,01 Nga 6.888 4,959 -17,81 -13,77 92,64 181,23 15.268 10,711 18,13 68,75 Hồng Kông 3.067 2,110 - - - - 3.266 2,226 - - Singapore 1.997 1,334 4.257 5.004 - - 2.043 1,360 743,96 869,64 Bỉ 1.587 0,994 52,31 62,02 82,00 153,13 3.698 2,218 159,62 259,20 Malaysia 1.032 0,774 - - - - 1.570 1,114 -85,92 -80,93 Braxin 873 0,528 -97,83 -97,94 - - 43.686 27,806 - - Đức 474 0,319 27,21 71,22 -54,42 -45,56 847 0,506 -47,56 -40,89 Mỹ 179 0,095 894,32 885,95 -71,53 -69,47 215 0,111 -65,81 -64,34 Achentina 105 0,062 - - - - 105 0,062 - - Thuỵ Điển 55 0,029 - - - - 163 0,086 - - Thái Lan 21 0,015 -2,52 -1,19 -99,89 -99,87 113 0,090 -99,61 -99,48 Tổng 176.201 125,349 -6,11 1,17 -6,95 15,27 582.320 387,451 26,32 51,37 Về cửa khẩu nhập khẩu Hai cảng POSCO và Hải Phòng tiếp tục là hai cảng có lượng thép cuộn cán nóng nhập khẩu lớn nhất cả nước trong tháng 3/2011. Ngoài ra, nhập khẩu thép cuộn cán nóng qua cảng Tân Thuận Đông đã có sự tăng trưởng rất mạnh so với những tháng trước đó. Lượng thép cuộn cán nóng nhập khẩu qua các cửa khẩu còn lại hầu như đều giảm so với tháng trước đó. Cụ thể, tình hình nhập khẩu qua một số cảng như sau: Nhập khẩu thép cuộn cán nóng nhập khẩu qua cảng POSCO đạt khối lượng 67,5 nghìn tấn với trị giá 47,7 triệu USD, tăng 28,93% về lượng và 35,67% về trị giá so với tháng 2/2011. Trong quí 1/2011, nhập khẩu qua cảng đạt khối lượng 206,3 nghìn tấn với trị giá 138,15 triệu USD. Tiếp đó, nhập khẩu thép cuộn cán nóng nhập khẩu qua cảng Tân Thuận Đông đạt khối lượng 7,1 nghìn tấn với trị giá 5 triệu USD, tăng 7.306,89% về lượng và 6.406,25% về trị giá so với tháng 2/2011, còn so với cùng kì năm 2010 thì tăng 261,97% về lượng và 385,92% vể trị giá. Tính chung quí 1/2011, lượng nhập khẩu qua cảng đạt 21,98 nghìn tấn với trị giá 14,4 triệu USD, tăng 290,90% về lượng và 336,35% về trị giá so với cùng kì năm 2010. Tham khảo một số cửa khẩu nhập khẩu thép cuộn cán nóng trong T3/2011 Lượng (tấn); Trị giá ( triệu USD) Cửa khẩu T3/2011 % so T2/2011 % so T3/2010 3T/2011 % so 3T/2010 Lượng Trị giá Lượng Trị giá Lượng Trị giá Lượng Trị giá Lượng Trị giá Cảng POSCO 67.556 47,785 28,93 35,67 - - 206.395 138,152 - - Hải Phòng 28.255 20,275 -43,18 -38,40 34,48 70,50 121.674 80,868 50,41 79,44 Cảng SP-PSA 19.674 14,434 - - - - 19.695 14,450 - - Cảng Tân Thuận 17.042 12,200 -22,42 -13,94 -67,89 -60,27 53.358 35,700 -47,33 -36,57 Cảng Phú Mỹ 9.930 6,965 -0,74 2,78 -88,03 -85,65 39.968 26,269 -78,21 -74,55 Cảng Vict 7.357 5,274 -69,95 -65,86 404,43 671,30 41.651 27,026 668,46 877,57 Tân Thuận Đông 7.127 5,003 7.306 6.406 261,97 385,92 21.986 14,487 290,90 336,35 Cát Lái 7.112 4,543 -11,89 -5,11 97,21 129,39 22.145 13,379 137,74 186,84 Cảng Bến Nghé 5.941 3,887 -63,45 -66,02 -72,31 -67,06 39.848 26,374 -30,22 -14,00 Cảng Khánh Hội 5.006 4,141 127,41 174,94 1.351 1.806 8.649 6,505 36,50 90,92 Cảng khô-ICD Thủ Đức 723 0,466 - - - - 723 0,466 - - Sài gòn KV III 352 0,313 - - 464,25 560,77 352 0,313 39,86 54,91 ICD Phước Long Thủ Đức 73 0,034 - - - - 73 0,034 - - Cảng Tân cảng 55 0,029 - - - - 73 0,036 -98,55 -98,80
Tham khảo một số lô sắt thép nhập khẩu vào Việt Nam trong tuần từ 26/4-5/5/2011
Thị trường Tên hàng Lượng (tấn) Đơn giá (USD/tấn) Cửa khẩu ĐKGH Phôi thép Đài Loan phôi thép chính phẩm mới 100% KT: 130 * 130 * 12.000 (mm), C: 0.14 - 0.22,Mn: 0. - 0.65,Si: 0.15 - 0.3,P: 0.05, S: 0.05, CR: 0.3, Ni: 0.3, Cu: 0.4 2.251,53 670 Hải Phòng CFR Malaysia Phôi thép dạng thanh không hợp kim, mác 5SP/PS mới 100%, C=0.31-0.36%, kích thước (mm) 120x120x11800 9.998,03 576 FOB Nga Phôi thép chính phẩm, mới 100%, loại 5SP, kích thước 125x125x11.700(mm), thành phần C=0.28-0.37% 7.003,50 683 Bưu điện Hà nội CFR Nhật Bản Phôi thanh gang 2,20 2.730 Cát Lái CF Thái Lan PRIME STEEL BILLETS SD295A. phôi thép CT5B, nguyên liệu sản xuất thép xây dựng, SIZE : 150MM X 150MM X 11,700MM. C : 0.25% - 0.29%. 6.000,60 685 Tân Thuận CFR Trung Quốc Thép tấm không hợp kim, làm bằng thép không hợp kim ở dạng bán thành phẩm, phôi 5,31 920 Cát Lái CIF Thép cuộn cán nóng Đài Loan Thép không hợp kim -Thép Cuộn Cán Nóng(3.35mm x 1067mm x C) 289,38 819 Bến Nghé CFR Bỉ Thép cuộn cán nóng chưa tráng phủ mạ. Hàng loại 2 ( 1,5-6,16 x 845-1545 x C)mm 219,04 660 Hải Phòng CFR Hàn Quốc Thép không hợp kim cán nóng mạ kẽm nhúng nóng cán phẳng dạng cuộn, mới 100%, HQ sx, A653H-SQ341 size 1.75x1380.0xC 111,02 864 CIF Nhật Bản Thép cán nóng chưa tráng phủ mạ, sơn dạng cuộn các loại 3.941,81 925 CFR Trung Quốc Thép cuộn cán nóng không tráng phủ mạ sơn không hợp kim. (2.5*1260*cuộn) Hàng mới 100% 2.499,85 715 CFR Thép lá cán nóng Đài Loan Thép lá cán nóng dạng cuộn,đã ngâm tảy rỉ,chưa phủ tráng mạ,mới 100% JIS G3132 ( 1,58 mm x 1200 mm x cuộn ) 20,35 888 Hải Phòng CIF Nhật Bản Thép lá cán nóng (HR) chưa phủ mạ tráng. Loại hai, mới 100% (1.00-12.00)mm x (30-490)mm x Cuộn 284,91 595 Cát Lái CIF Nhật Bản Thép lá cán nóng dạng cuộn dày 8.95mm x 1290mm, không tráng phủ mạ , C nhỏ 0.6% 434,34 766 Bến Nghé CANDF Thép không gỉ Đài Loan Thép không gỉ cán nguội dạng cuộn 430 BA size 0.4mm X 1250mm X C ,mới 100% 228,36 1.655 Hải Phòng FOB Bỉ Thép không gỉ dạng cuộn 409 . kích thước dày (0.7-1.5)mm, rộng (50-1040)mm. 4,68 940 CFR Hàn Quốc Thép cuộn cán nóng không gỉ ( Hot rolled stainless steel sheet in coil) 3.5mm x 1260mm x C 474,43 1.298 Phú Mỹ CIF Malaysia 0,25%), 120MMx120MMx12M, 4461 THANH 5.979,94 688 CFR Nhật Bản Thép cuộn mạ hợp kim (mạ kẽm bằng phương pháp hợp kim hóa bề mặt) (0.5 - 1.2)x(625 - 1800)mm x c 1.182,29 738 Hải Phòng CFR Trung Quốc Dây thép hợp kim Si-Mn, đường kính 7.1 mm (dùng trong xây dựng) 102,18 900 Cát Lái CIF
Nguồn tin: Tinthuongmai.vn