Trung Quốc xuất khẩu được 2.6 triệu tấn phôi thép trong tháng 11 năm 2009, cao nhất tính theo tháng kể từ 12/2008. Tháng 11 cũng là tháng thứ 3 liên tiếp xuất khẩu đạt trên 2 triệu tấn. Cùng với lượng thép nhập khẩu giảm nhẹ vào cuối năm. Trung Quốc một lần nữa trở thành nước xuất siêu các sản phẩm thép. Lượng thép công nghiệp xuất khẩu trong tháng 11 năm 2009 đạt 1.7 triệu tấn, mức cao nhất kể từ tháng 10/2008.
Từ tháng 1 đến tháng 11 năm 2009, Trung Quốc xuất khẩu được 18.6 triệu tấn thép, giảm 65% so với cùng kỳ năm 2008. Trong khi đó, nhập khẩu đạt 20.5 triệu tấn, tăng 42%.
Trong 11 tháng đầu năm 2009, Trung Quốc xuất khẩu sang các nước Châu Á khoảng 10.6 triệu tấn, giảm 61% bao gồm Hàn Quốc giảm 64%, Việt Nam giảm 50%, Ấn Độ giảm 52%. Xuất khẩu sang Châu Phi đạt 1.9 triệu tấn, giảm 27%. Châu Phi là thị trường lớn thứ 2 của ngành thép Trung Quốc sau Châu Á.
Trong khi đó, xuất khẩu sang Trung Đông giảm 76%, đạt 1.5 triệu tấn. Các nước CIS giảm 28%, chỉ còn 1.1 triệu tấn. Các nước NAFTA còn 1 triệu tấn, giảm 79%. Thị trường EU giảm nhiều nhất 85%, chỉ còn dưới 1 triệu tấn.
Lượng thép nhập khẩu vào Trung Quốc nhìn chung tăng mạnh trong những tháng đầu năm và giảm lại trong quý 4. Lượng thép nhập khẩu từ Nhật Bản giảm 14%, còn 5.6 triệu tấn. Từ Hàn Quốc tăng 31% đạt 4.3 triệu tấn. Từ Nga đạt 2.5 triệu tấn, tăng 17 lần, từ Brazil đạt 1 triệu tấn tăng 31 lần, từ Ukraine tăng đến 1.3 triệu tấn.
Xuất nhập khẩu thép Trung Quốc 2009 (Ngàn tấn) | |||
| Tháng 1-11 | Tháng 1-11 | Tăng/Giảm% |
Xuất khẩu |
|
|
|
Bán thành phẩm | 1,301 | 34 | -97 |
Thép dài | 15,767 | 3,564 | -77 |
Thép tấm | 27,401 | 9,828 | -64 |
Thép ống | 8,840 | 5,198 | -41 |
Tổng cộng | 53,308 | 18,624 | -65 |
Nhập khẩu |
|
|
|
Bán thành phẩm | 174 | 4,553 | +2,515 |
Thép dài | 1,236 | 1,302 | +5 |
Thép tấm | 11,983 | 14,021 | +17 |
Thép ống | 983 | 577 | -41 |
Tổng cộng | 14,375 | 20,453 | +42 |
(Sacom)