Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Mỗi ngày chi gần 563 tỷ đồng để nhập khẩu sắt thép

 Mặc dù lượng sắt thép nhập khẩu vào thị trường Việt Nam 8 tháng đầu năm nay giảm mạnh so với cùng kỳ năm ngoái, nhưng trị giá nhập khẩu lại tăng tương đối mạnh, tăng 40% so với cùng kỳ.  

 

 

Theo tính toán từ số liệu mới nhất của Tổng cục Hải quan, trong tháng 8/2017 cả nước nhập khẩu trên 1,41 triệu tấn sắt thép, trị giá 795,24 triệu USD (tăng 28,8% về lượng và tăng 25,6% về trị giá so với tháng 7). Giá sắt thép nhập khẩu trung bình 563,1 USD/tấn (giảm 2,5% so với tháng 7/2017 nhưng tăng 10% so với tháng 8/2016).

Tính chung cả 8 tháng đầu năm 2017, kim ngạch nhập khẩu sắt thép tăng 17,5% so với cùng kỳ năm trước, mặc dù lượng sắt thép nhập khẩu giảm 16% (cụ thể cả nước nhập hơn 10,39 triệu tấn sắt thép, trị giá gần 6,03 tỷ USD). Như vậy, tính ra trung bình mỗi ngày có gần 42.760 tấn sắt thép nhập cảng Việt Nam và mỗi ngày bỏ ra khoảng gần 25 triệu USD (tương đương 563 tỷ đồng) để nhập khẩu sắt thép.

Đơn giá nhập khẩu sắt thép trung bình trong 8 tháng đầu năm 2017 khoảng 580 USD/tấn (tương đương 13,2 triệu đồng/tấn); trong khi cùng kỳ năm 2016, giá nhập trung bình chỉ 415,1 USD/tấn. Dù lượng sắt thép nhập khẩu giảm so với cùng kỳ năm ngoái, nhưng giá sắt thép nhập khẩu đã và đang có xu hướng tăng khá mạnh.

Điểm đặc biệt chú ý là gần 50% trong tổng lượng sắt thép nhập khẩu vào Việt Nam có xuất xứ từ Trung Quốc. Cụ thể, trong 8 tháng đầu năm, nhập khẩu gần 5,18 triệu tấn sắt thép Trung Quốc, trị giá gần 2,9 tỷ USD (tuy giảm 29% về lượng nhưng tăng 1,2% về trị giá so với cùng kỳ).

Điểm đáng chú ý là, ngoài thị trường chủ đạo Trung Quốc thì nhập khẩu sắt thép từ cả 3 thị trường lớn tiếp theo là Nhật Bản, Hàn Quốc và Đài Loan đều giảm về lượng so với cùng kỳ nhưng trị giá đều tăng mạnh. Cụ thể: nhập sắt thép từ Nhật Bản tăng 13% về trị giá, mặc dù lượng nhập khẩu giảm 19% (đạt 1,48 triệu tấn, tương đương 883,38 triệu USD); nhập khẩu từ Hàn Quốc cũng tăng mạnh 26% về trị giá, trong khi lượng giảm 5,5% (đạt 1,11 triệu tấn, tương đương 788,76 triệu USD); nhập từ Đài Loan cũng tăng mạnh 21% về trị giá, trong khi lượng giảm trên 12% (đạt 1,03 triệu tấn, tương đương 560,31 triệu USD) .

Thị trường đáng quan tâm nhất là thị trường Ấn Độ, lượng sắt thép nhập khẩu từ Ấn Độ về Việt Nam 8 tháng đầu năm 2017 tăng đột biến so với cùng kỳ (tăng gấp 16 lần về lượng và tăng gấp 11 lần về trị giá), đạt 1,03 triệu tấn, tương đương 529,47 triệu USD. Giá nhập khẩu thép trung bình từ Ấn Độ tương đối thâp so với giá nhập từ các thị trường khác, chỉ khoảng 516 USD/tấn.

Thị trường nhập khẩu sắt thép 8 tháng đầu năm 2017

Thị trường

8T/2017

% so sánh với cùng kỳ

Tấn

USD

Lượng

Trị giá

Tổng cộng

10.390.547

6.025.751.512

-15,92

+17,48

Trung Quốc

5.178.095

2.896.143.370

-29,04

+1,21

Nhật Bản

1.479.616

883.384.721

-19,36

+13,16

Hàn Quốc

1.113.516

788.756.554

-5,45

+25,58

Đài Loan

1.029.635

560.309.529

-12,41

+21,09

Ấn Độ

1.025.516

529.466.847

+1533,85

+1018,42

Brazil

152.261

74.553.132

+806,91

+1063,94

Nga

136.098

66.875.214

-70,95

-52,13

Thái Lan

68.296

56.238.754

-3,81

+19,06

Indonesia

46.799

23.973.930

+89,27

+117,38

Malaysia

23.129

29.815.231

-46,46

-9,73

Australia

18.028

8.757.321

-74,65

-62,86

NewZealand

11.868

4.697.427

+90,19

+152,51

Đức

11.576

18.381.142

+49,62

+150,01

Bỉ

9.740

5.330.050

+9,01

-7,24

Italia

7.386

6.832.568

+166,74

+150,85

Hoa Kỳ

6.265

8.399.834

-2,44

+9,20

Ả Rập Xê Út

5.570

2.244.402

-7,83

-3,67

Nam Phi

4.665

7.051.496

+41,62

+91,62

Anh

2.836

2.312.766

+251,43

+160,90

Thổ Nhĩ Kỳ

2.257

1.778.803

+236,36

+273,44

Hà Lan

2.226

1.815.829

-15,68

-16,55

Thuỵ Điển

2.124

6.032.424

+26,81

+5,81

Singapore

1.918

2.626.274

-18,93

-38,63

Tây Ban Nha

1.909

2.123.725

+3,86

+16,96

Hồng Kông

1.463

1.184.217

-98,14

-70,26

Pháp

1.397

2.783.295

-37,04

+1,94

Phần Lan

1.121

3.025.018

-54,13

-41,80

Mexico

854

825.521

-42,99

-14,83

Ucraina

634

384.147

+756,76

+655,94

Philippines

583

656.570

-37,51

-27,83

Ba Lan

450

751.024

-48,45

-62,62

Canada

411

275.848

+24,92

+58,39

Áo

397

1.318.140

+89,05

-10,63

Đan Mạch

347

236.727

+201,74

-3,84

Nguồn tin: Vinanet

ĐỌC THÊM