Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Ngành xây dựng toàn cầu sẽ gặp khó vì giá thép cao

Giá thép tăng cao trên toàn thế giới có thể làm tăng chi phí của ngành xây dựng một cách ngạc nhiên, thêm tới 70 tỷ USD trong năm nay so với năm 2010.

 

Công ty tư vấn thép MEPS có trụ sở tại Anh nhận định, giá thép tăng cao trên toàn thế giới có thể làm tăng chi phí của ngành xây dựng lên một cách ngạc nhiên tới 70 tỷ USD trong năm nay so với năm 2010.

Dự báo này dựa trên số liệu về chỉ số giá mua thép (PPI) của lĩnh vực xây dựng mới trên toàn cầu.

Giá thép xây dựng đã tăng vững kể từ tháng 1/2010 cho đến những tháng đầu năm 2011. Trong thời gian này, chỉ số PPI tăng từ 105,4 lên 149,2 – tương đương mức tăng 45%.

MEPS dự báo giá thép xây dựng sẽ tăng tiếp trong phần còn lại của năm nay. Chỉ số PPI của lĩnh vực xây dựng toàn cầu sẽ đạt bình quân 142,7 trong năm nay, so với bình quân 119,4 của năm 2010, tức là tăng 19%. Một phần của sự gia tăng có thể do USD yếu, phần còn lại do chi phí đầu vào đắt đỏ.

Nhu cầu thép xây dựng ở các nước phương Tây dự báo sẽ tiếp tục trầm lắng trong phần còn lại của năm vì đầu tư giảm sút. Tình hình dư thừa công suất ở thị trường châu Âu và Bắc Mỹ cũng sẽ là vấn đề nghiêm trọng. Thêm vào đó, tăng trưởng kinh tế chậm lại ở các nền kinh tế phương Tây và hầu hết các nước châu Á cũng sẽ làm giảm đầu tư vào cơ sở hạ tầng và các tòa nhà thương mại. Giá thép tăng cao có nghĩa là hoạt động xây dựng sẽ giảm sút.

Chính phủ Trung Quốc đã cam kết xây dựng 7 triệu nhà ở xã hội trong năm nay nhưng nhiều người cho rằng mục tiêu này có thể không hoàn thành vì giá thép tăng cao. Hoạt động tái thiết ở Nhật Bản cũng đã bắt đầu sau thảm họa, số tiền dành cho xây dựng sẽ mang đến kỳ vọng cho giá thép cao hơn nữa.

Chỉ số giá thép xây dựng PPI

Thế giới

EU

Châu Á

Bắc Mỹ

Bình quân năm 2010

119,4

99,5

136,5

119,7

Bình quân năm 2011 (dự báo)

142,7

120,6

160,6

141,4

Thay đổi theo năm (%)

19,5

21,2

17,7

18,1

 

 

Nguồn tin: MEPS

ĐỌC THÊM