Mặc dù xuất khẩu sắt thép và sản phẩm đóng góp vào kim ngạch xuất khẩu của cả nước trên 5 tỷ USD trong 9 tháng đầu năm 2019, nhưng ngược lại Việt Nam cũng phải nhập khẩu mặt hàng này trên 11 tỷ.
Trong đó nhóm hàng sắt thép 7,1 tỷ USD; sản phẩm từ sắt thép trên 3 tỷ USD và phế liệu sắt thép 1,3 tỷ USD – đây là nhóm có kim ngạch nhập khẩu thấp nhất.
Đối với mặt hàng phế liệu sắt thép, trong tháng 9/2019 đã nhập tới 727,5 nghìn tấn, trị giá 226,41 triệu USD, tăng 14,2% về lượng và 27,5% về trị giá so với tháng 8/2019 – tháng tăng thứ ba liên tiếp.
Nâng kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này tính từ đầu năm đến hết tháng 9/2019 lên 4,2 triệu tấn, trị giá 1,32 tỷ USD, tăng 6,8% về lượng nhưng giảm 4,4% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018.
Nhật Bàn là thị trường có lượng nhập nhiều nhất trong 9 tháng đầu năm nay, chiếm 35,94% tổng lượng nhóm hàng, đạt 1,51 triệu tấn, trị giá 506,16 triệu USD, tăng 30,5% về lượng và 178,02% trị giá, giá nhập bình quân 334,62 USD/tấn, giảm 10,02% so với cùng kỳ năm trước. Riêng tháng 9/2019 cũng đã nhập từ thị trường này 214,7 nghìn tấn, trị giá 68,35 triệu USD, giảm 8,76% về lượng và giảm 7,99% trị giá, nếu so với tháng 9/2018 thì tăng 24,46% về lượng và tăng 6,88% trị giá.
Thị trường nhập nhiều đứng thứ hai là Mỹ, đạt 382,54 nghìn tấn trị giá 120,50 triệu USD trong tháng 9/2019, tăng 99,89% về lượng và 102,6% trị giá so với tháng 8/2019, nâng lượng nhập khẩu 9 tháng đầu năm 2019 lên 1,11 triệu tấn, trị giá 358,09 triệu USD, tăng 68,31% về lượng và 51,61% về trị giá so với cùng kỳ năm trước.
Kế đến là Hongkong (TQ) với lượng nhập 271,5 nghìn tấn, trị giá 88,77 triệu USD, giảm 36,01% về lượng và 43,02% trị giá so với cùng kỳ, giá nhập bình quân giảm 10,94% xuống còn 326,98 USD/tấn.
Ngoài ra, phế liệu sắt thép còn được nhập nhiều từ các nước Đông Nam Á, EU….
Nhìn chung, 9 tháng đầu năm 2019 lượng phế liệu sắt thép nhập từ các thị trường hầu hết đều sụt giảm, theo đó nhập từ thị trường Đài Loan giảm nhiều nhất, giảm 38,02% về lượng và 55,38% về trị giá so với cùng kỳ, tương ứng với 44,9 nghìn tấn, 3,93 triệu USD. Riêng tháng 9/2019 cũng đã nhập từ Đài Loan 786 tấn, trị giá 463,76 nghìn USD, tăng 46,1% về lượng và 20,7% về trị giá so với tháng 8/2019.
Ở chiều ngược lại nhập khẩu từ thị trường Brazil tăng nhiều nhất, tăng 94,68% về lượng và 86,51% về trị giá, giá nhập bình quân giảm 4,19% xuống còn 339,96 USD/tấn so với cùng kỳ năm trước.
Đáng chú ý, nguồn cung phế liệu thép cho Việt Nam trong 9 tháng đầu năm nay có thêm thị trường Ba Lan, Thụy Điển và Bangladesh với lượng nhập lần lượt 5,7 nghìn tấn; 96 tấn và 61,8 nghìn tấn.
Thị trường | 9 tháng năm 2019
| +/- so với cùng kỳ 2018 (%)* | ||
Lượng (tấn) | Trị giá (USD) | Lượng | Trị giá | |
Nhật Bản | 1.512.668 | 506.165.776 | 30,05 | 17,02 |
Mỹ | 1.111.251 | 358.098.179 | 68,31 | 51,61 |
Australia | 388.383 | 130.230.872 | 9,61 | 0,18 |
Hồng Kông (TQ) | 271.515 | 88.779.022 | -36,01 | -43,02 |
Anh | 126.410 | 42.553.440 | 34,51 | 31,78 |
Singapore | 76.061 | 25.705.068 | -14,27 | -22,26 |
Philippines | 74.868 | 22.660.698 | -16,41 | -30,12 |
New Zealand | 63.667 | 20.970.831 | 23,31 | 18,45 |
Đài Loan | 44.972 | 3.930.642 | -38,02 | -55,38 |
Canada | 43.393 | 14.157.673 | -4,02 | -11,82 |
Hà Lan | 41.999 | 13.859.794 | -37,9 | -43,74 |
Campuchia | 41.998 | 13.567.906 | -29,76 | -34,84 |
Chile | 35.195 | 11.644.330 | -31,66 | -31,03 |
Brazil | 512 | 174.057 | 94,68 | 86,51 |
Nguồn tin: Vinanet