4 tháng đầu năm, nhập khẩu quặng và khoáng sản tăng mạnh 59,8% về lượng và tăng 62,4% so với cùng kỳ năm 2018.
Theo thống kê của Tổng cục Hải quan, quặng và khoáng sản nhập về Việt Nam trong tháng 4/2019 mặc dù sụt giảm 10,3% về lượng và giảm 13,9% về kim ngạch so với tháng 3/2019 nhưng tăng rất mạnh 97,5% về lượng và tăng 91,3% về kim ngạch so với tháng 4/2018, đạt 1,56 triệu tấn, trị giá 135,68 triệu USD.
Tính chung cả 4 tháng đầu năm 2019, nhập khẩu tăng mạnh 59,8% về lượng và tăng 62,4% so với cùng kỳ năm 2018, đạt 5,91 triệu tấn, trị giá 533,25 triệu USD.
Giá quặng và khoáng sản nhập khẩu vào Việt Nam trong tháng 4/2019 đạt trung bình 87,2 USD/tấn, giảm 4% so với tháng liền kề trước đó và giảm 3,1% so với tháng 4/2018. Tính trung bình cả 4 tháng đầu năm, giá quặng và khoáng sản nhập khẩu đạt 90,3 USD/tấn, tăng 1,6% so với cùng kỳ.
Australia và Brazil là 2 thị trường chủ yếu cung cấp quặng và khoáng sản cho Việt Nam nhiều nhất, riêng 2 thị trường này đã chiếm trên 60% trong tổng lượng và kim ngạch nhập khẩu quặng và khoáng sản của cả nước; trong đó nhập khẩu từ thị trường Australia đạt 1,98 triệu tấn, tương đương 169,62 triệu USD, tăng mạnh 124,1% về lượng và tăng 143,8% về kim ngạch; giá nhập khẩu đạt 85,5 USD/tấn, tăng 8,8%.
Nhập khẩu từ Brazil đạt 1,7 triệu tấn, trị giá 155,34 triệu USD, tăng 61,3% về lượng và tăng 82,2% về kim ngạch so với cùng kỳ; giá nhập khẩu đạt 91,5 USD/tấn, tăng 13%.
Đứng sau 2 thị trường chủ đạo trên là thị trường Nga được đặc biệt chú ý với mức tăng đột biến trong tháng 4/2019, tăng gấp 213,1 lần về lượng và gấp 17,3 lần về kim ngạch so với tháng 3/2019, đạt 176.059 tấn, tương đương 28,98 triệu USD; nâng tổng lượng cả 4 tháng lên 183.017 tấn, tương đương 34,22 triệu USD, tăng mạnh gấp 14,7 lần về lượng và tăng gấp 3,9 lần về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2018.
Nhập khẩu từ thị trường thị trường Đông Nam Á trong 4 tháng đầu năm nay giảm 22,7% về lượng so với cùng kỳ và kim ngạch giảm 23,1%, đạt 495.066 tấn, tương đương 24,55 triệu USD, chiếm 8,4% trong tổng lượng và chiếm 4,6% trong tổng kim ngạch nhập khẩu quặng và khoáng sản của cả nước.
Nhập khẩu quặng và khoáng sản từ Trung Quốc 4 tháng đầu năm cũng giảm 5,1% về lượng và giảm 21,3% về kim ngạch so với cùng kỳ, đạt 79.527 tấn, tương đương 17,9 triệu USD.
Trong 4 tháng đầu năm 2019 nhập khẩu từ thị trường U.A.E cũng nổi bật lên với mức tăng rất mạnh gấp 51,6 lần về lượng và tăng gấp 47,9 lần về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2018, mặc dù chỉ đạt 68.037 tấn, tương đương 9,49 triệu USD.
Ngược lại, nhập khẩu từ thị trường Pháp, Đài Loan, Ấn Độ sụt giảm mạnh từ 44 – 86% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2018.
Nhập khẩu quặng và khoáng sản 4 tháng đầu năm 2019
ĐVT: USD
Thị trường | 4T/2019 | +/- so với cùng kỳ (%)* | ||
Lượng (tấn) | Trị giá (USD) | Lượng | Trị giá | |
Tổng cộng | 5.907.322 | 533.250.298 | 59,82 | 62,4 |
Australia | 1.983.736 | 169.615.468 | 124,08 | 143,8 |
Brazil | 1.697.282 | 155.336.162 | 61,28 | 82,2 |
Nga | 183.017 | 34.216.384 | 1,368,01 | 287,04 |
Trung Quốc đại lục | 79.527 | 17.895.437 | -5,06 | -21,33 |
Thái Lan | 289.047 | 12.178.207 | -30,09 | -36,89 |
U.A.E | 68.037 | 9.488.218 | 5,050,42 | 4,688,86 |
Lào | 191.696 | 9.178.568 | -5,22 | 5,9 |
Mỹ | 7.928 | 7.765.307 | 30,24 | -4,03 |
Ấn Độ | 64.864 | 7.749.292 | -58,45 | -59,05 |
Hàn Quốc | 10.273 | 3.174.807 | -9,97 | -43,49 |
Đài Loan (TQ) | 5.110 | 2.567.306 | -85,25 | -62,94 |
Thổ Nhĩ Kỳ | 12.404 | 2.526.623 | 30,83 | 39,59 |
Nhật Bản | 7.792 | 2.083.539 | 0,78 | -14,79 |
EU | 1.724 | 1.949.137 | -70,2 | -18,22 |
Đức | 1.622 | 1.880.366 | -70,58 | 0,3 |
Singapore | 6.123 | 1.791.713 | -53,67 | -15,39 |
Malaysia | 8.200 | 1.402.822 | -29.05 | -23.29 |
Pháp | 102 | 68.771 | -62.5 | -86.48 |
Canada | 64 | 48.326 | -28.09 | -21.98 |
Nguồn tin: Vinanet