Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Nhập khẩu sản phẩm sắt thép tăng gần 20% kim ngạch

   Theo thống kê sơ sộ của Tổng cục Hải quan, sản phẩm sắt thép nhập khẩu về Việt Nam 9 tháng đầu năm 2018 tăng 19,9% so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 2,64 tỷ USD. Riêng tháng 9/2018 giảm 6,2% so với tháng 8/2018 nhưng tăng 21,5% so với tháng 9/2017.


Việt Nam nhập khẩu sản phẩm sắt thép nhiều nhất từ thị trường Trung Quốc chiếm 42,3% trong tổng kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này của cả nước, đạt 1,12 tỷ USD, tăng 35,1% so với cùng kỳ năm ngoái.

Hàn Quốc là thị trường lớn thứ 2 cung cấp sản phẩm sắt thép cho Việt Nam đạt 488,71 triệu USD, chiếm 18,5% trong tổng kim ngạch nhập khẩu, tăng nhẹ 0,3% so với cùng kỳ. Đứng thứ 3 là thị trường Nhật Bản chiếm 16,2%, đạt 427,99 triệu USD, tăng 18,9%.

Sản phẩm sắt thép nhập khẩu thị trường Đông Nam Á nói chung chiếm 8,5% trong tổng kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này của cả nước, đạt 223,08 triệu USD, tăng 9,2%. Sản phẩm sắt thép nhập khẩu thị trường EU chỉ chiếm 5,4%, đạt 141,22 triệu USD, tăng 20,4%.

Trong 9 tháng đầu năm nay, chỉ có 4 thị trường nhập khẩu sản phẩm sắt thép bị sụt giảm kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, đó là: Philipines giảm 77,9%, đạt 2,87 triệu USD; Nga giảm 25,9%, đạt 2,81 triệu USD; Tây Ban Nha giảm 3,6%, đạt 5,2 triệu USD và Pháp giảm 2%, đạt 11,68 triệu USD.

Trong số các thị trường tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, đáng chú ý nhập khẩu từ thị trường Áo, mặc dù chỉ đạt 11,82 triệu USD nhưng so với cùng kỳ thì tăng rất mạnh 310%. Bên cạnh đó, nhập khẩu còn tăng mạnh ở các thị trường như: Ukraine tăng 188%, đạt 3,97 triệu USD; Bỉ tăng 108%, đạt 4,07 triệu USD; Đan Mạch tăng 104%, đạt 6,56 triệu USD; Thụy Điển tăng 93%, đạt 3,99 triệu USD; Ba Lan tăng 84,8%, đạt 2,94 triệu USD.

Nhập khẩu sản phẩm sắt thép 9 tháng đầu năm 2018
 

Thị trường

T9/2018

% tăng giảm so với T8/2018*

9T/2018

% tăng giảm so với cùng kỳ*

Tổng kim ngạch NK

311.923.645

-6,24

2.638.445.082

19,88

Trung Quốc

139.400.930

-5,93

1.116.464.303

35,09

Hàn Quốc

60.332.095

5,31

488.713.880

0,34

Nhật Bản

46.022.210

-2,28

427.986.896

18,89

Thái Lan

15.884.663

-6,55

141.664.206

19,85

Đài Loan (TQ)

11.190.787

-41,67

110.887.020

12,19

Đức

4.136.299

-25,43

47.438.149

6,66

Mỹ

4.079.002

-30,13

39.930.725

3,54

Malaysia

5.101.395

-10,54

36.366.264

7,43

Indonesia

3.957.086

47,07

25.393.658

11,25

Italia

2.712.440

15,97

22.556.924

9,85

Ấn Độ

2.607.362

42,67

21.350.980

28,3

Singapore

2.469.742

41,65

16.785.178

1,72

Hà Lan

841.245

-17,24

15.284.497

1,97

Áo

1.864.187

-10,38

11.816.539

310,34

Pháp

1.123.221

51,19

11.677.730

-2,05

Anh

686.285

-36,46

9.689.036

16,47

Thụy Sỹ

704.286

-19,63

8.479.033

3,26

Na Uy

154.369

-89,2

6.565.721

29,82

Đan Mạch

210.074

-85,51

6.556.814

104,02

Hồng Kông (TQ)

631.873

-9,9

5.607.202

15,93

Tây Ban Nha

519.547

-21,47

5.195.157

-3,58

Bỉ

362.024

24,96

4.071.493

108,07

Thụy Điển

495.019

-49,52

3.990.562

93,05

Ukraine

767.667

-53,82

3.965.437

187,97

Ba Lan

390.550

70,07

2.938.923

84,84

Philippines

305.392

-27,49

2.872.268

-77,87

Nga

316.170

 

2.810.816

-25,86

Australia

323.465

65,87

2.421.153

19,32

Canada

519.232

111,77

1.845.985

0,17

 

Nguồn tin: Vinanet

 

ĐỌC THÊM