Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, nhập khẩu sắt thép các loại 10 tháng đầu năm 2019 đạt 12,24 triệu tấn, trị giá 8,1 tỷ USD, giá trung bình 661,6 USD/tấn, tăng 6,8% về lượng nhưng giảm 3,1% về kim ngạch và giảm 9,3 % về giá so với cùng kỳ năm 2018.
Riêng tháng 10/2019 nhập khẩu 1,44 triệu tấn sắt thép, tương đương 891,72 triệu USD, giá trung bình 620,9 USD/tấn, tăng 23,3% về lượng, tăng 18% về kim ngạch nhưng giảm 4,3% về giá so với tháng 9/2019.
Trung Quốc luôn là thị trường lớn nhất cung cấp sắt thép các loại cho Việt Nam, chiếm 37,9% trong tổng lượng sắt thép nhập khẩu của cả nước và chiếm 36,4% trong tổng kim ngạch, với 4,64 triệu tấn, tương đương 2,95 tỷ USD, giá trung bình 636,2 USD/tấn, giảm 12,8% về lượng, giảm 23% về kim ngạch và giảm 11,8% về giá so với cùng kỳ năm 2018.
Nhật Bản là thị trường lớn thứ 2 cung cấp sắt thép cho Việt Nam đạt 1,72 triệu tấn, tương đương 1,14 tỷ USD, giá 664,1 USD/tấn, chiếm trên 14% trong tổng lượng và tổng kim ngạch sắt thép nhập khẩu của cả nước, giảm 7,8% về lượng, giảm 13,6% về kim ngạch và giảm 6,3% về giá so với cùng kỳ năm trước.
Tiếp đến thị trường Hàn Quốc chiếm 12,1% trong tổng lượng sắt thép nhập khẩu của cả nước và chiếm 14,6% trong tổng kim ngạch, đạt 1,48 triệu tấn, tương đương 1,19 tỷ USD, giá 800,3 USD/tấn, tăng 2,3% về lượng, nhưng giảm 1% về kim ngạch và giảm 3,2% về giá so với cùng kỳ năm 2018.
Nhập khẩu sắt thép từ thị trường Đài Loan đạt 1,36 triệu tấn, tương đương 810,94 triệu USD, chiếm 11% trong tổng lượng và chiếm 10% trong tổng kim ngạch nhập khẩu sắt thép của cả nước, tăng 10,7% về lượng nhưng giảm 1,3% về kim ngạch so với cùng kỳ. Giá nhập khẩu đạt 595,2 USD/tấn, giảm 10,9%.
Nhìn chung, nhập khẩu sắt thép từ đa số các thị trường trong 10 tháng đầu năm nay tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm 2018; trong đó nhập khẩu từ Thổ Nhĩ Kỳ tăng mạnh nhất, gấp 45,1 lần về lượng và gấp 24,8 lần về kim ngạch, mặc dù chỉ đạt 71.760 tấn, tương đương 43,39 triệu USD; Bên cạnh đó, nhập khẩu cũng tăng mạnh ở các thị trường như: Mexico tăng 927% về lượng và tăng 736% về kim ngạch, đạt 6.727 tấn, tương đương 4,25 triệu USD; Malaysia tăng 639,8% về lượng và tăng 248,6% về kim ngạch, đạt 298.964 tấn, tương đương 182,46 triệu USD; Bỉ tăng 131,4% về lượng và tăng 228,9% về kim ngạch, đạt 28.345 tấn, tương đương 27,06 triệu USD.
Ngược lại, nhập khẩu sắt thép từ Saudi Arabia giảm mạnh nhất, giảm 98% cả về lượng và kim ngạch so với cùng kỳ năm trước, chỉ đạt 83 tấn, tương đương 0,06 triệu USD. Ngoài ra, nhập khẩu sắt thép từ Đan Mạch cũng giảm 94,5% về lượng và giảm 85,5% về kim ngạch, đạt 47 tấn, tương đương 0,1 triệu USD.
Nhập khẩu sắt thép 10 tháng đầu năm 2019
Thị trường | 10 tháng đầu năm 2019 | +/- so với cùng kỳ năm trước (%)* | ||
Lượng (tấn) | Trị giá (USD) | Lượng (tấn) | Trị giá (USD) | |
Tổng cộng | 12.241.044 | 8.099.086.376 | 6.82 | -3.08 |
Trung Quốc đại lục | 4.638.923 | 2.951.136.652 | -12.77 | -23.01 |
Hàn Quốc | 1.480.978 | 1.185.174.594 | 2.27 | -0.99 |
Nhật Bản | 1.718.020 | 1.140.929.209 | -7.83 | -13.64 |
Đài Loan (TQ) | 1.362.393 | 810.938.412 | 10.68 | -1.33 |
Ấn Độ | 1.536.285 | 797.798.306 | 189.75 | 133.4 |
Indonesia | 212.000 | 325.025.760 | 68.51 | 136.75 |
Malaysia | 298.964 | 182.464.013 | 639.75 | 248.57 |
Nga | 306.558 | 163.073.847 | -34.36 | -39.45 |
Brazil | 231.730 | 121.982.204 | 77.11 | 63.63 |
Thái Lan | 69.392 | 74.246.062 | 22.5 | 11.22 |
Thổ Nhĩ Kỳ | 71.760 | 43.390.955 | 4.413.21 | 2.381.29 |
Đức | 21.086 | 42.431.005 | 92.71 | 40.37 |
Australia | 74.128 | 37.691.391 | 116.51 | 102.16 |
Pháp | 3.089 | 33.307.111 | 250.23 | 56.03 |
Bỉ | 28.345 | 27.064.426 | 131.44 | 228.88 |
Thụy Điển | 6.561 | 26.643.307 | 14.04 | 89.77 |
Mỹ | 10.789 | 14.184.980 | -44.55 | -29.82 |
Nam Phi | 5.892 | 8.146.804 | 120.34 | 81.32 |
New Zealand | 13.775 | 6.759.738 | 74.39 | 58.83 |
Áo | 1.477 | 6.674.635 | 4.75 | -29.63 |
Italy | 6.529 | 6.539.823 | 50.44 | 0.21 |
Hà Lan | 9.149 | 5.368.962 | 124.02 | 56.2 |
Philippines | 4.965 | 5.350.186 | 996.03 | 42.31 |
Mexico | 6.727 | 4.246.630 | 927.02 | 735.97 |
Tây Ban Nha | 4.742 | 3.427.705 | 4.27 | -27 |
Anh | 4.427 | 3.094.866 | 97.37 | 47.7 |
Phần Lan | 936 | 2.720.948 | -38.66 | -34.47 |
Hồng Kông (TQ) | 1.802 | 2.044.526 | -14.48 | -19.85 |
Singapore | 1.614 | 1.849.375 | 1.38 | -11.07 |
Canada | 2.486 | 1.270.743 | 80.28 | 33.09 |
Đan Mạch | 47 | 97.928 | -94.52 | -85.45 |
Ba Lan | 73 | 86.725 | 0 | -31.61 |
Saudi Arabia | 83 | 60.995 | -98.73 | -98.09 |
Nguồn tin: Vinanet