Thị trường nổi bật nhất về nhập khẩu sắt thép trong 10 tháng đầu năm nay là Brazil, lượng sắt thép nhập khẩu từ thị trường này tăng tới 13,7 lần so với cùng kỳ năm ngoái.
Theo số liệu mới nhất của Hải quan Việt Nam, nhập khẩu sắt thép về Việt Nam trong tháng 10/2017 tăng 13% về lượng và tăng 17,5% về trị giá so với tháng 9/2017, đạt 1,23 triệu tấn, trị giá 791,81 triệu USD. Giá sắt thép nhập khẩu trung bình trong tháng 10 đạt 641,6 USD/tấn (tăng 3,9% so với tháng 9/2017 nhưng tăng mạnh 35,8% so với tháng 10/2016).
Tính chung cả 10 tháng đầu năm 2017, cả nước nhập hơn 12,7 triệu tấn sắt thép, trị giá gần 7,48 tỷ USD, giảm 17,5% về lượng nhưng kim ngạch tăng 13,6% so với cùng kỳ năm trước.
Giá nhập khẩu sắt thép trung bình trong 10 tháng đầu năm 2017 khoảng 588,7 USD/tấn (tương đương 13,4 triệu đồng/tấn), tăng 37,7% so với cùng kỳ năm 2016. Dù lượng sắt thép nhập khẩu giảm so với cùng kỳ năm ngoái, nhưng giá sắt thép nhập khẩu đã và đang có xu hướng tăng khá mạnh.
Sắt thép nhập khẩu từ thị trường Áo có giá đắt đỏ nhất, trên 4.000 USD/tấn; còn nhập từ các thị trường Pháp, Phần Lan và Thụy Điển cũng có mức giá tương đối cao từ 2.200 – 2.700 USD/tấn. Sắt thép nhập khẩu từ Ả Rập Xê Út và NewZealand có giá rẻ nhất, chỉ khoảng trên 400 USD/tấn.
Lượng sắt thép có xuất xứ từ Trung Quốc nhập khẩu vào Việt Nam chiếm tới 48% trong tổng lượng sắt thép nhập khẩu của cả nước. Cụ thể, trong 10 tháng đầu năm, nhập khẩu gần 6,11 triệu tấn sắt thép Trung Quốc, trị giá gần 3,49 tỷ USD, giảm 32,5% về lượng và giảm 4,3% về trị giá so với cùng kỳ.
Đứng sau thị trường chủ đạo Trung Quốc là các thị trường Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan và Ấn Độ. Cụ thể: nhập sắt thép từ Nhật Bản đạt 1,85 triệu tấn, tương đương 1,12 tỷ USD, giảm 17,7% về lượng nhưng tăng 13% về trị giá so với cùng kỳ; nhập khẩu từ Hàn Quốc đạt 1,41 triệu tấn, tương đương trên 1 tỷ USD, giảm 7,3% về lượng nhưng tăng 19,8% về trị giá; nhập từ Đài Loan giảm 9,2% về lượng nhưng tăng 24,6% về trị giá (đạt 1,34 triệu tấn, tương đương 745,8 triệu USD).
Nhập khẩu sắt thép từ thị trường Ấn Độ 10 tháng đầu năm nay tăng rất mạnh 673,5% về lượng và tăng 613,7% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái (đạt 1,24 triệu tấn, tương đương 652,25 triệu USD). Giá nhập khẩu thép trung bình từ Ấn Độ tương đối thấp so với giá nhập từ các thị trường khác, chỉ khoảng 523,9 USD/tấn.
Thị trường nổi bật nhất về nhập khẩu sắt thép trong 10 tháng đầu năm nay là Brazil, lượng sắt thép nhập khẩu từ thị trường này tăng tới 13,7 lần so với cùng kỳ năm ngoái (đạt 244.951 tấn) và trị giá cũng tăng 15,6 lần (đạt 118,02 triệu USD).
Thị trường nhập khẩu sắt thép 10 tháng đầu năm 2017
Thị trường NK | 10T/2017 | (%) 10T/2017 so với cùng kỳ | ||
Tổng cộng | 12.703.921 | 7.478.207.997 | -17,47 | +13,63 |
Trung Quốc | 6.109.019 | 3.487.115.356 | -32,46 | -4,32 |
Nhật Bản | 1.853.274 | 1.116.690.240 | -17,68 | 13,19 |
Hàn Quốc | 1.412.893 | 1.000.610.884 | -7,26 | 19,78 |
Đài Loan | 1.344.399 | 745.798.045 | -9,23 | 24,55 |
Ấn Độ | 1.244.992 | 652.248.701 | 673,48 | 613,65 |
Brazil | 244.951 | 118.021.618 | 1.270,51 | 1.461,25 |
Nga | 165.989 | 81.153.115 | -65,71 | -45,33 |
Thái Lan | 80.554 | 68.961.204 | -27,94 | -3,5 |
Indonesia | 59.534 | 30.144.338 | 58,92 | 85,37 |
Malaysia | 28.441 | 37.179.768 | -50,7 | -12,53 |
Australia | 24.027 | 11.584.435 | -67,57 | -53,31 |
New Zealand | 15.030 | 6.066.466 | 62,24 | 121,34 |
Đức | 12.732 | 21.491.013 | 46,19 | 130,71 |
Bỉ | 11.214 | 6.567.565 | 16,52 | 6,47 |
Italy | 8.149 | 7.601.194 | 109,32 | 77,7 |
Hoa Kỳ | 7.036 | 9.615.130 | -8,19 | 6,94 |
Nam Phi | 6.195 | 9.864.722 | 5,21 | 47,28 |
Ả Rập Xê Út | 5.578 | 2.249.324 | 98,08 | 95,22 |
Anh | 2.990 | 2.550.252 | 255,11 | 146,58 |
Thụy Điển | 2.620 | 7.286.995 | 25,42 | 6,62 |
Tây Ban Nha | 2.536 | 2.899.803 | 33,19 | 51,83 |
Hà Lan | 2.284 | 1.877.874 | -22,5 | -26,6 |
Thổ Nhĩ Kỳ | 2.273 | 1.791.825 | 139,77 | 149,19 |
Singapore | 2.134 | 3.007.685 | -29,45 | -44,1 |
Phần Lan | 1.658 | 4.274.487 | -32,6 | -20,31 |
Hồng Kông (Trung Quốc) | 1.513 | 1.397.265 | -84,89 | -73,43 |
Pháp | 1.499 | 3.287.498 | -40,35 | 8,96 |
Mexico | 894 | 860.614 | -57,14 | -36,65 |
Philippines | 759 | 1.129.839 | -27,65 | 4,48 |
Ukraine | 654 | 432.938 | 52,09 | 81,8 |
Áo | 477 | 1.908.865 | -4,02 | -29,72 |
Ba Lan | 465 | 765.938 | -61,38 | -71,11 |
Canada | 418 | 301.396 | -15,56 | 25,19 |
Đan Mạch | 401 | 293.972 | 129,14 | -22,81 |
Nguồn tin: Vinanet