Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Nhập khẩu sắt thép 4 tháng đầu năm tăng về lượng nhưng giảm về kim ngạch

Vinanet - Trong 4 tháng đầu năm nay, Việt Nam nhập khẩu 6,21 triệu tấn thép, trị giá trên 2,3 tỷ USD (tăng 55,36% về lượng, nhưng giảm nhẹ 0,34% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái).
 
Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục  Hải quan Việt Nam, nhập khẩu sắt thép các loại trong tháng 4 tăng 44,3% so với cùng kỳ, đạt 1,59 triệu tấn. Trung Quốc vẫn là nhà cung cấp sắt thép hàng đầu cho Việt Nam trong tháng 4 với 860.505 tấn, chiếm khoảng 54,2% tổng kim ngạch nhập khẩu thép trong tháng 4, tăng 44,4% so với tháng 4/2015; tiếp đến Nhật Bản 256.236 tấn, tăng 8,7% và Hàn Quốc  139.433 tấn, tăng 6,1%. Nhu cầu sản phẩm sắt thép trong nước đặc biệt là thép xây dựng tiếp tục gia tăng trong tháng 4.
 
 
Ngày 29/4, Bộ Công Thương quyết định nâng thuế chống bán phá giá đối với thép không gỉ cán nguộn từ Trung Quốc và Indonesia, giảm thuế nhập khẩu thép cán nguội không gỉ từ Malaysia, trong khi vẫn không thay đổi mức thuế nhập từ Đài Loan sau khi xem xét đầu tiên vào năm nay.

Bộ Công Thương sẽ áp dụng mức thuế dao động tạm thời đầu tiên từ 3,07% - 37,29% đối với thép từ Trung Quốc, Indonesia, Malaysia và Đài Loan kể từ ngày 5/9/2014. Mức thuế tạm thời có hiệu lực từ 5/10/2014 đến 13/5/2016.

Mức thuế chống bán phá giá mới có hiệu lực từ ngày 14/5/2016 đến ngày 6/10/2019. Thuế chống bán phá giá đối với thép không gỉ Trung Quốc từ mức 6,58% tăng lên 17,47% đối với công ty Shanxi Taigang Stainless Steel Co. Ltd Trung Quốc và tăng lên đến 25,35% từ mức 4,64% - 6,87% đối với các nhà sản xuất khác. Mức thuế cho Indonesia tăng lên 13,03% từ mức 3,07% trước đó.

Thép không gỉ Malaysia phải đối mặt với thuế chống bán phá giá 9,55% từ mức 10,71%, trong khi mức thuế đối với Đài Loan vẫn không thay đổi với 37,29% đối với Yuan Long Stainless Steel Corp của Đài Loan và 13,79% đối với Yieh United Steel Corp và các doanh nghiệp thép khác.

Việt Nam cũng áp thuế tự vệ tạm thời 23,3% đối với nhập khẩu phôi thép và 14,2% đối với thép cuộn dài. Mức thuế này này được áp dụng trong 200 ngày kể từ ngày 22/3/2016.

Tính chung trong 4 tháng đầu năm nay, Việt Nam nhập khẩu 6,21 triệu tấn thép, trị giá trên 2,3 tỷ USD (tăng 55,36% về lượng, nhưng giảm nhẹ 0,34% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái), lượng sắt thép nhập khẩu chủ yếu từ Trung Quốc với 3,7  triệu tấn, tăng 60%; Nhật Bản với 983.857 tấn, tăng 33,85%; và Hàn Quốc 568.410 tấn, tăng 9,2% so với cùng kỳ năm ngoái. Điểm đáng chú ý trong 4 tháng đầu năm nay là nhập khẩu sắt thép từ thị trường Nga và Braxin lại tăng đốt biến so với cùng kỳ năm trước. Cụ thể, lượng sắt thép nhập từ Nga tăng tới gần 154 lần (đạt 237.984 tấn) và nhập từ Braxin tăng tới 108 lần (đạt 15.536 tấn).

Trong khi đó, Việt Nam xuất khẩu 251.647 tấn sắt thép trong tháng 4, tăng 26,3% so với cùng tháng năm ngoái. Xuất khẩu nhiều nhất sang Campuchia, với 46.665 tấn, giảm 22,98%; Indonesia 45.605 tấn, tăng 93,5% và Malaysia 16.923 tấn, tăng 42,2% so với tháng 4/2015.

Xuất khẩu sắt thép của Việt Nam 4 tháng đầu năm tăng 24,9% so với cùng kỳ, đạt 972,221 tấn, chủ yếu xuất sang Campuchia (210.111 tấn, giảm 12,8%), Indonesia (192.420 tấn, tăng 9,7%) và Malaysia (49.139 tấn, giảm 20,6%) so với cùng kỳ năm ngoái.

Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ nhập khẩu sắt thép 4 tháng đầu năm 2016

Thị trường

4T/2016

4T/2015

+/- (%) 4T/2016 so với cùng kỳ

Lượng

(tấn)

Trị giá

(USD)

Lượng

(tấn)

Trị giá

(USD)

Lượng

Trị giá

Tổng cộng

6.209.828

2.304.623.508

3.997.176

2.312.433.967

+55,36

-0,34

Trung Quốc

3.698.668

1.265.367.325

2.312.880

1.230.173.072

+59,92

+2,86

Nhật Bản

983.857

380.710.046

735.037

406.999.415

+33,85

-6,46

Hàn Quốc

568.41

277.125.963

520.538

364.254.066

+9,20

-23,92

Đài Loan

589.174

214.601.934

270.907

174.872.855

+117,48

+22,72

Nga

237.984

68.041.211

1.547

3.242.705

+15283,58

+1998,29

Malaysia

19.936

15.670.966

12.382

13.694.191

+61,01

+14,44

Thái Lan

18.502

15.458.820

14.078

14.307.792

+31,42

+8,04

Ấn Độ

12.063

13.751.947

51.252

33.576.353

-76,46

-59,04

Indonesia

12.241

6.254.993

12.552

17.781.469

-2,48

-64,82

Australia

15.947

4.556.347

40.646

16.432.608

-60,77

-72,27

Braxin

15.536

4.454.867

144

162.193

+10688,89

+2646,65

Hoa Kỳ

2.952

3.827.199

2.62

4.221.528

+12,67

-9,34

Phần Lan

1.662

3.551.225

427

1.432.883

+289,23

+147,84

Bỉ

1.882

3.171.713

1.831

1.169.809

+2,79

+171,13

Thuỵ Điển

521

2.638.912

607

1.949.826

-14,17

+35,34

Đức

1.953

2.359.558

3.909

4.194.577

-50,04

-43,75

Singapore

1.05

1.973.189

1.321

2.550.506

-20,51

-22,64

Pháp

975

1.800.365

504

1.069.142

+93,45

+68,39

Nam Phi

1.586

1.664.545

1.813

2.452.608

-12,52

-32,13

Áo

147

1.569.500

732

3.128.137

-79,92

-49,83

Italia

1.23

1.396.854

2.407

3.425.861

-48,90

-59,23

Hà Lan

1.17

1.108.400

799

1.200.612

+46,43

-7,68

Ba Lan

413

973.51

116

214.574

+256,03

+353,69

Tây Ban Nha

919

801.221

1.61

1.483.878

-42,92

-46,00

NewZealand

2.397

563.678

832

365.221

+188,10

+54,34

Hồng Kông

583

515.394

657

1.803.406

-11,26

-71,42

Anh

227

415.367

393

739.241

-42,24

-43,81

Philippines

329

354.71

224

310.781

+46,88

+14,14

Mexico

346

221.852

486

265.035

-28,81

-16,29

Đan Mạch

50

176.684

 

-

*

*

Canada

210

73.932

263

133.195

-20,15

-44,49

Ucraina

71

42.87

361

239.629

-80,33

-82,11

 Nguồn: Vinanet 

 

ĐỌC THÊM