Trong 8 tháng đầu năm 2019 nhập khẩu sắt thép từ các thị trường chủ đạo là Trung Quốc, Hàn Quốc và Nhật Bản đều sụt giảm so với cùng kỳ năm 2018.
Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong 8 tháng đầu năm 2019 cả nước nhập khẩu gần 9,65 triệu tấn sắt thép các loại, tương đương 6,46 tỷ USD, giá trung bình đạt 669,4 USD/tấn, tăng 3,8% về lượng, nhưng giảm 4% về kim ngạch và giảm 7,5% về giá so với cùng kỳ năm 2018.
Riêng tháng 8/2019 đạt 1,28 triệu tấn, tương đương 827,95 triệu USD, giá 646,5 USD/tấn, tăng 3,3% về lượng, tăng nhẹ 0,8% về kim ngạch nhưng giảm 2,5% về giá so với tháng liền kề trước đó; so với tháng 8/2018 cũng tăng 3,5% về lượng nhưng giảm 8,5% về kim ngạch và giảm 11,5% về giá.
Trung Quốc đứng đầu về thị trường cung cấp các loại sắt thép cho Việt Nam, chiếm 40,2% trong tổng lượng và chiếm 38% trong tổng kim ngạch nhập khẩu sắt thép của cả nước, đạt 3,88 triệu tấn, tương đương 2,45 tỷ USD, giá 633,2 USD/tấn, giảm 11% về lượng, giảm 21,5% về kim ngạch và giảm 11,8% về giá so với cùng kỳ năm 2018.
Sắt thép từ Hàn Quốc nhập khẩu về Việt Nam cũng rất lớn, đứng thứ 2 thị trường, với 1,13 triệu tấn, tương đương 918,27 triệu USD, giá 812 USD/tấn, chiếm 11,7% trong tổng lượng và chiếm 14,2% trong tổng kim ngạch nhập khẩu sắt thép của cả nước, giảm 3,7% về lượng, giảm 4,9% về kim ngạch và giảm 1,3% về giá so với cùng kỳ năm 2018.
Thị trường lớn thứ 3 là Nhật Bản cũng giảm cả về lượng, giá và kim ngạch, với mức giảm tương ứng 12,2%, 3,6% và 15,4%, đạt 1,34 triệu tấn, tương đương 908,69 triệu USD, giá 678,2 USD/tấn, chiếm 14% trong tổng lượng và tổng kim ngạch nhập khẩu sắt thép của cả nước.
Việt Nam cũng nhập khẩu từ Đài Loan lượng sắt thép tương đối lớn 1,11 triệu tấn, tương đương 662,52 triệu USD, giá 596,7 USD/tấn, chiếm 11,5% trong tổng lượng và chiếm 10,3% tổng kim ngạch nhập khẩu sắt thép của cả nước, tăng 10,5% về lượng nhưng giảm 1% về kim ngạch và giảm 10,4% về giá so với cùng kỳ.
Trong 8 tháng đầu năm nay, nhập khẩu sắt thép tăng mạnh từ các thị trường sau: Thổ Nhĩ Kỳ tăng mạnh nhất gấp 46 lần về lượng và tăng gấp 27 lần về kim ngạch so với cùng kỳ năm trước, đạt 65.491 tấn, tương đương 39,91 triệu USD. Nhập khẩu từ Mexico tăng gấp hơn 18 lần về lượng và tăng 14 lần về kim ngạch, đạt 5.890 tấn, tương đương 3,64 triệu USD; Bỉ tăng 194,4% về lượng và tăng 504,9% về kim ngạch, đạt 19.040 tấn, tương đương 22,42 triệu USD; Malaysia tăng 912,3% về lượng và 318,6% về kim ngạch, đạt 257.295 tấn, tương đương 155,06 triệu USD.
Tuy nhiên, Việt Nam lại giảm mạnh nhập khẩu sắt thép từ các thị trường sau: Saudi Arabia giảm 98% cả về lượng và kim ngạch so với 8 tháng đầu năm 2018, đạt 83 tấn, tương đương 0,06 triệu USD; Đan Mạch giảm 94,7% về lượng và giảm 85% về kim ngạch, đạt 45 tấn, tương đương 0,91 triệu USD; Tây Ban Nha giảm 17% về lượng và giảm 41,5 về kim ngạch, đạt 2.956 tấn, tương đương 2,14 triệu USD.
Thị trường | 8 tháng đầu năm 2019 | +/- so với cùng kỳ năm 2018 (%)* | ||
Lượng (tấn) | Trị giá (USD) | Lượng
| Trị giá
| |
Tổng cộng | 9.647.870 | 6.458.196.605 | 3,83 | -3,96 |
Trung Quốc đại lục | 3.876.276 | 2.454.377.459 | -10,97 | -21,51 |
Hàn Quốc | 1.130.848 | 918.270.452 | -3,67 | -4,92 |
Nhật Bản | 1.339.853 | 908.688.441 | -12,22 | -15,38 |
Đài Loan (TQ) | 1.110.300 | 662.515.745 | 10,45 | -1,02 |
Ấn Độ | 957.348 | 515.775.446 | 125,91 | 89,4 |
Indonesia | 161.711 | 254.714.237 | 118,08 | 238 |
Nga | 296.484 | 157.669.063 | -13,84 | -19,69 |
Malaysia | 257.295 | 155.059.669 | 912,26 | 318,59 |
Brazil | 160.768 | 87.480.046 | 23,92 | 19,22 |
Thái Lan | 61.658 | 65.301.475 | 37,1 | 35,56 |
Thổ Nhĩ Kỳ | 65.491 | 39.906.415 | 4,502,32 | 2,597,94 |
Đức | 17.747 | 35.596.312 | 115,69 | 45,08 |
Australia | 55.695 | 29.411.461 | 70,18 | 65,52 |
Pháp | 2.063 | 27.418.986 | 170,38 | 49,45 |
Bỉ | 19.040 | 22.417.611 | 194,42 | 504,94 |
Thụy Điển | 4.999 | 21.600.067 | 5,11 | 99,85 |
Mỹ | 7.834 | 10.959.569 | -44,41 | -26,69 |
Nam Phi | 4.198 | 6.852.525 | 121,76 | 117,66 |
New Zealand | 11.859 | 5.928.839 | 52,74 | 41,73 |
Áo | 1.285 | 5.786.896 | 18,22 | -22,75 |
Philippines | 3.940 | 4.638.574 | 872,84 | 77,57 |
Hà Lan | 7.312 | 4.341.948 | 194,36 | 72,7 |
Italia | 3.687 | 3.967.347 | -0,11 | -27,15 |
Mexico | 5.890 | 3.642.639 | 1,758,04 | 1,282,65 |
Tây Ban Nha | 2.956 | 2.135.636 | -17,08 | -41,54 |
Phần Lan | 703 | 2.041.202 | -42,52 | -36 |
Anh | 2.246 | 1.796.589 | 59,52 | 26,72 |
Hồng Kông (TQ) | 1.275 | 1.590.529 | -36,09 | -25,36 |
Singapore | 1.247 | 1.363.232 | 0,48 | -20,18 |
Canada | 1.500 | 804.162 | 150,42 | 111,42 |
Đan Mạch | 45 | 91.443 | -94,66 | -85,01 |
Ba Lan | 60 | 74.830 | -17,81 | -40,99 |
Saudi Arabia | 83 | 60.995 | -98,7 | -97,98 |
Nguồn tin: Vinanet