Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Nhập khẩu sắt thép các loại 10 tháng đầu năm tiếp tục tăng cả về lượng và trị giá

Tính từ đầu năm cho đến hết tháng 10/2013, Việt Nam đã nhập khẩu 7,9 triệu tấn sắt thép các loại, trị giá 5,6 triệu USD, tăng 26,26% về lượng và tăng 12,19% về trị giá so với cùng kỳ năm trước. Tính riêng tháng 10/2013, Việt Nam đã nhập khẩu 917,5 nghìn tấn, trị giá 622,5 triệu USD, tăng 16,9% về lượng và tăng 17,6% về trị gia so với tháng liền kề trước đó.

Trung Quốc – vẫn là thị trường chính cung cấp sắt thép cho Việt Nam, chiếm gần 40% thị phần, tương đương với trên 3 nghìn tấn, trị giá 2 tỷ USD, tăng 58,53% về lượng và tăng 42,08% về trị giá so với cùng kỳ năm 2012. Thị trường đứng thứ hai sau Trung Quốc là Nhật Bản, với 2,1 triệu tấn, trị giá 1,4 tỷ USD, tăng 25,82% về lượng và tăng 11,40% về trị giá.

 Ngoài hai thị trường chính kể trên, Việt Nam còn nhập khẩu sắt thép từ các thị trường khá nữa như Hàn Quốc, Đài Loan, Ấn Độ, Braxin… với lượng nhập lần lượt là 1,1 triệu tấn; 796,9 nghìn tấn, 337 nghìn tấn và 142 nghìn tấn…

Đáng chú ý, nhập khẩu sắt thép từ thị trường Ucraina tuy chỉ là 934 tấn, trị giá 829,5 nghìn USD, nhưng so với cùng kỳ năm trước, thì nhập khẩu sắt thép từ thị trường này có tốc độ tăng trưởng mạnh, tăng 2492,823% về lượng và tăng 25.994,49% về trị giá.

Thị trường nhập khẩu sắt thép các loại 10 tháng 2013

ĐVT: USD

(Nguồn số liệu: Thống kê sơ bộ TCHQ)

 Thị trường
KNNK 10T/2013
 
KNNK 10T/2012
 
Tốc độ tăng trưởng +/- (%)
lượng
trị giá
lượng
trị giá
Lương
trị giá
Tổng KN
7.980.313
5.640.197.752
6.320.785
5.027.223.568
26,26
12,19
Trung Quốc
3.020.350
2.065.895.862
1.905.271
1.454.062.548
58,53
42,08
Nhật Bản
2.162.187
1.417.547.260
1.718.527
1.272.463.443
25,82
11,40
Hàn Quốc
1.155.628
943.562.688
1.255.043
1.117.382.496
-7,92
-15,56
Đài Loan
796.946
566.844.094
642.545
527.931.230
24,03
7,37
Ấn Độ
337.093
224.679.918
73.369
68.033.590
359,45
230,25
Braxin
142.014
77.076.262
42.983
26.843.719
230,40
187,13
Nga
110.992
71.862.183
322.136
209.563.052
-65,54
-65,71
Malaixia
33.235
46.202.845
98.339
86.634.253
-66,20
-46,67
Thái lan
31.117
41.781.889
31.057
43.491.040
0,19
-3,93
Oxtraylia
27.781
14.515.057
40.745
25.134.109
-31,82
-42,25
Hoa Kỳ
22.192
15.108.544
8.407
8.913.662
163,97
69,50
Canada
18.838
12.196.828
12.929
7.677.525
45,70
58,86
Đức
9.798
22.978.722
10.887
21.539.198
-10,00
6,68
Bỉ
9.079
7.926.602
9.157
6.465.019
-0,85
22,61
Niuzilan
8.553
4.407.954
6.158
3.093.464
38,89
42,49
Indoneisa
7.398
10.995.798
34.879
35.977.877
-78,79
-69,44
Hà Lan
6.313
5.022.147
14.477
9.949.447
-56,39
-49,52
Singapore
5.767
9.429.167
5.383
10.215.103
7,13
-7,69
Tây Ban Nha
3.139
2.137.940
6.290
6.761.984
-50,10
-68,38
Pháp
2.190
12.363.186
18.167
17.723.856
-87,95
-30,25
Thụy Điển
1.924
7.128.017
3.488
4.670.569
-44,84
52,62
Phần Lan
1.702
5.379.323
2.473
7.733.089
-31,18
-30,44
Hongkong
1.617
2.158.231
1.327
2.234.126
21,85
-3,40

Nam Phi

1.460
2.075.420
4.888
4.233.626
-70,13
-50,98
Ucraina
934
829.558
3.005
3.179
2.492,823
25.994,94
Anh
894
1.299.007
904
1.595.343
-1,11
-18,58
Áo
887
8.793.978
1.104
8.127.313
-19,66
8,20
Italia
787
1.404.353
1.035
1.284.746
-23,96
9,31
Philippin
750
447.900
1.628
1.258.981
-53,93
-64,42
Thổ Nhĩ Kỳ
361
369.751
18.080
12.098.058
-98,00
-96,94
Đan Mạch
56
193.537
254
410.757
-77,95
-52,88
Ba Lan
42
145.914
389
801.968
-89,20
-81,81

Dẫn nguồn tin từ HQ Online, thị trường thép hiện đang có sự cạnh tranh gay gắt do tồn kho cao, giá nguyên liệu đầu vào tăng mạnh cùng với đó là sức ép cạnh tranh về giá bán và hàng ngoại nhập khẩu về lấn át cũng như một số chính sách tháo gỡ khó khăn cho thị trường chưa phát huy tác dụng khiến các doanh nghiệp ngành thép trong nước khó càng thêm khó.

Theo Hiệp hội Thép (VSA), nguyên nhân khiến thị trường thép vẫn trì trệ là do thị trường bất động sản vẫn đóng băng, trong khi lượng cung vượt cầu quá xa, cùng với sức ép của thị trường do thép Trung Quốc giá rẻ vẫn nhập vào Việt Nam quá nhiều khiến cho thép nội phải cạnh tranh gay gắt, từ đó gây ảnh hưởng lớn đến tình hình sản xuất trong nước.

Theo thống kê của VSA cho thấy, hiện nay cả nước có hơn 460 DN sản xuất thép, tăng gần 6 lần so với năm 2000, công suất thép xây dựng cả nước đã lên đến 9 triệu tấn, trong khi nhu cầu tiêu thụ của cả nước trong những năm gần đây chỉ đạt chừng trên dưới 6 triệu tấn/năm tùy thời điểm.

Trong khi đó, khó khăn và yếu kém nhất của ngành thép hiện nay là do nguồn vốn hạn chế, phụ thuộc chủ yếu đi vay, nguồn nguyên liệu phụ thuộc chủ yếu vào nhập khẩu phôi, cộng với công nghệ lạc hậu... dẫn đến chi phí sản xuất tăng cao, từ đó tạo nên sức cạnh tranh yếu. Theo số liệu thống kê, hiện có gần 30% doanh nghiệp ngành thép sử dụng công nghệ lạc hậu, hơn 40% sử dụng công nghệ ở mức trung bình. Chỉ khoảng 30% sử dụng công nghệ tiên tiến và hiện đại.

Theo Vụ trưởng Vụ Vật liệu xây dựng thuộc Bộ Xây dựng, để tồn tại, các doanh nghiệp cần có phương án loại dần những công nghệ lạc hậu bởi giá năng lượng ngày càng tăng cao, từng bước nâng cao công nghệ sản xuất, tiết kiệm chi phí sản xuất và tăng tính cạnh tranh. Bên cạnh đó, các DN cũng cần chú trọng đầu tư phát triển sản xuất theo quy hoạch trên cơ sở cân đối cung - cầu của thị trường và tăng cường xuất khẩu, mở rộng thị trường.

Nguồn: Vinanet

ĐỌC THÊM