Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Nhập khẩu sắt thép hai tháng năm 2012 tăng cả lượng và trị giá

Hai tháng đầu năm 2012, Việt Nam đã nhập khẩu 1,1 nghìn tấn sắt thép các loại, trị giá 958,5 triệu USD, tăng 12,72% về lượng và tăng 16,05% về trị giá so với cùng kỳ năm trước. Tính riêng tháng 2/2012, Việt Nam đã nhập khẩu 694,7 nghìn tấn sắt thép các loại, trị giá 547,6 triệu USD, tăng 36,2% về lượng và tăng 30,4% về trị giá so với tháng đầu năm 2012.

Việt Nam nhập khẩu sắt thép từ các thị trường Hàn Quốc, Trung Quốc, Nhật Bản… trong đó hai tháng đầu năm nay Hàn Quốc có lượng nhập mặt hàng này nhiều nhất, 292,8 nghìn tấn chiếm 24,5% tỷ trọng, trị giá 252,5 triệu USD, tăng 10,61% về lượng và tăng 14,08%  về trị giá so với cùng kỳ năm 2011.

Thị trường nhập khẩu đứng thứ hai là Trung Quốc với 282 nghìn tấn, trị giá 220,5 triệu USD, tăng 121,43% về lượng và tăng 92,73% về trị giá so với 2 tháng năm 2011.

Theo nguồn tin từ Satthep.net cho biết, nhà sản xuất thép ở miền đông Trung Quốc - Shagang đã có thông báo nâng giá thép cây thêm 30 NDT/tấn (5 USD/tấn) bắt đầu vào ngày 1/4.Theo đó, thép cây HRB335 16-25mm sẽ có giá xuất xưởng mới sẽ là 4.230 NDT/tấn (672 USD/tấn), đã gồm VAT 17%. Ngoài ra, Shagang cũng nâng giá thép cây HRB400 16-25mm và cuộn trơn Q235 6.5mm thêm 50 NDT/tấn lên 4.350 NDT/tấn (691 USD/tấn), bao gồm 17% VAT. Các nhà sản xuất thép xây dựng hàng đầu khác trong khu vực cũng có quyết định tương tự. Trong đó Zhongtian Iron & Steel và Yonggang Group đều đã nâng giá thêm 30-50 NDT/tấn (5-8 USD/tấn).  Tại thị trường giao ngay Bắc Kinh, thị trường không tăng mà trái lại giảm nhẹ dù Shangang nâng giá xuất xưởng. Giao dịch trên thị trường trầm lắng do Trung Quốc nghỉ ngơi sớm để tón tiết Thanh Minh ba ngày (từ ngày 2-4/4/2012). Do vậy thép cây HRB400 18-25mm do Hebei Iron & Steel (Hegang) sản xuất giảm 10 NDT/tấn còn 4.350-4.360 NDT/tấn (691-692 USD/tấn) đã gồm VAT 17%.

Hiện thép cây HRB335 và HRB400 18-25mm của Hegang có giá xuất xưởng giao đầu tháng 4 lần lượt tại các mức 4.300 NDT/tấn (683 USD/tấn) và 4.400 NDT/tấn (699 USD/tấn), không thay đổi so với cuối tháng 3, nhưng cao hơn giá bán trên thị trường giao ngay.

Điều này sẽ ảnh hưởng đến giá nhập khẩu thép của Việt Nam từ thị trường Trung Quốc trong thời gian tới.

Tuy là thị trường có lượng nhập đứng thứ ba, nhưng nhập khẩu sắt thép từ thị trường Nhật Bản lại giảm cả về lượng và trị giá so với cùng kỳ năm trước, giảm lần lượt 24,03% và giảm 15,77% với 230,5 nghìn tấn, trị giá 185,1 triệu USD.

Đáng chú ý, hai tháng đầu năm, nhập khẩu sắt thép các loại từ hai thị trường Hà Lan và Nam Phi có sự tăng trưởng vượt lên hơn cả. Hà Lan là thị trường có sự tăng trưởng mạnh nhất, tăng 4946,72% về lượng và tăng 1567,73% về trị giá so với cùng kỳ năm trước, với 6,1 nghìn tấn, trị giá trên 4 triệu USD. Thị trường có sự tăng trưởng lớn thứ hai là Nam Phi, tăng 3507,09% về lượng và tăng 1484,72% về trị giá, với 4,5 nghìn tấn, trị giá 3,3 triệu USD.

Thị trường nhập khẩu sắt thép các loại 2 tháng năm 2012

ĐVT: Lượng (tấn); Trị giá (USD)                                                        (Nguồn: TCHQ)

Thị trường

KNNK 2T/2012

KNNK 2T/2010

% so sánh

Lượng

trị giá

Lượng

trị giá

lương

tri gia

Tổng KN

1.190.962

958.530.266

1.056.613

825.991.666

12,72

16,05

Hàn Quốc

292.850

252.577.587

264.758

221.399.301

10,61

14,08

Trung Quốc

282.044

220.510.294

127.376

114.413.575

121,43

92,73

Nhật Bản

230.526

185.195.816

303.440

219.873.637

-24,03

-15,77

Nga

178.536

85.082.274

20.712

14.758.411

761,99

476,50

Đài Loan

148.305

118.852.395

109.232

92.626.943

35,77

28,31

Malaixia

46.657

33.788.370

90.507

59.385.495

-48,45

-43,10

Braxin

20.878

13.154.631

52.597

32.766.368

-60,31

-59,85

Ấn Độ

14.300

12.606.618

2.301

3.880.779

521,47

224,85

Indonesia

10.894

10.596.715

9.328

7.293.666

16,79

45,29

Ôxtrâylia

10.582

6.554.928

19.526

11.576.297

-45,81

-43,38

Hà Lan

6.157

4.043.417

122

242.451

4.946,72

1.567,73

Nam Phi

4.581

3.316.186

127

209.260

3.507,09

1.484,72

Thái Lan

4.133

6.466.956

16.296

14.016.762

-74,64

-53,86

Bỉ

3.323

2.679.943

2.214

1.394.993

50,09

92,11

Đức

2.723

4.412.666

2.331

2.426.190

16,82

81,88

Hoa Kỳ

1.350

2.503.112

14.176

8.502.639

-90,48

-70,56

Singapore

1.333

2.430.810

886

1.547.536

50,45

57,08

Newzealand

1.237

623.310

1.560

806.216

-20,71

-22,69

Canada

978

737.799

10.714

6.101.875

-90,87

-87,91

Tây Ban Nha

890

1.032.912

1.599

2.221.833

-44,34

-53,51

Phần Lan

626

2.449.764

510

2.067.565

22,75

18,49

Thụy Điển

501

326.812

496

776.099

1,01

-57,89

Ucraina

323

247.777

641

518.026

-49,61

-52,17

Pháp

285

1.254.389

346

817.756

-17,63

53,39

Italia

121

411.402

356

559.932

-66,01

-26,53

Hồng Kông

109

223.636

188

339.114

-42,02

-34,05

Philippin

100

145.297

47

27.521

112,77

427,95

Anh

59

185.986

11

82.256

436,36

126,11

Đan Mạch

55

153.727

17

58.711

223,53

 

Nguồn tin: Vinanet

ĐỌC THÊM