Kết thúc quý I/2013, Việt Nam đã nhập khẩu 2,1 triệu tấn sắt thép các loại, trị giá 1,5 tỷ USD, tăng 20,05% về lượng và tăng 7,11% về trị giá so với cùng kỳ năm 2012. Tính riêng tháng 3/2013, Việt Nam đã nhập khẩu 828,1 nghìn tấn, trị giá 601,6 triệu USD, tăng 50,3% về lượng và tăng 50,6% về trị giá so với tháng liền kề trước đó.
Lượng phôi thép nhập khẩu trong tháng 3 là 36,3 nghìn tấn, trị giá là 20,8 triệu USD, tăng 23,5% về lượng và tăng 25,1% về trị giá so với tháng trước, nâng lượng nhập khẩu trong quý I/2013 lên 83,5 nghìn tấn, trị giá là 47,3 triệu USD, giảm 25,3% về lượng và giảm 34,7% về trị giá so với cùng kỳ năm trước.
Các thị trường chính cung cấp mặt hàng này cho Việt Nam trong quý đầu năm này là Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan, Braxin, Ấn Độ…Trong đó Nhật Bản là thị trường chính Việt Nam nhập khẩu sắt thép, chiếm 31,7% thị phần, tương đương với 686,2 nghìn tấn, trị giá 444,1 triệu USD, tăng 62,5% về lượng và tăng 35,44% về trị giá so với cùng kỳ năm 2012.
Tuy có vị trí địa lý thuận lợi cho việc vận chuyển, nhưng Trung Quốc chỉ đứng thứ hai sau thị trường Nhật Bản, chiếm 28,9% thị phần, với 626,7 nghìn tấn, trị giá 443,5 triệu USD, tăng 47,5% về lượng và tăng 32,78% về trị giá so với quý I/2012.
Đứng thứ ba là thị trường Hàn Quốc, với kim ngạch đạt 305,8 triệu USD, tương đương với 357,1 nghìn tấn, tăng 21429,11% về lượng và tăng 9528,27% về trị giá so với cùng kỳ - đây cũng là thị trường có lượng nhập khẩu tăng trưởng đứng thứ hai.
Đáng chú ý, thị trường Đài Loan chỉ đứng thứ 4 trong bảng xếp hạng, nhưng lại là thị trường có lượng và trị giá tăng trưởng vượt bậc, tăng lần lượng 415023,75% và 104.076,56% tương đương với 357,1 nghìn tấn, trị giá 305,8 triệu USD.
| Quý I/2013 | Quý I/2012 | % so sánh | |||
Lượng (tấn) | Trị giá (USD) | Lượng (tấn) | Trị giá (USD) | Lượng | Trị giá | |
Tổng KN | 2.164.655 | 1.555.105.866 | 1.803.176 | 1.451.857.574 | 20,05 | 7,11 |
Nhật Bản | 686.215 | 444.169.804 | 422.257 | 327.948.252 | 62,51 | 35,44 |
Trung Quốc | 626.746 | 443.531.299 | 424.899 | 334.028.426 | 47,50 | 32,78 |
Hàn Quốc | 357.168 | 305.813.556 | 1.659 | 3.176.203 | 21.429,11 | 9.528,27 |
Đài Loan | 244.923 | 172.719.534 | 59 | 165.795 | 415.023,73 | 104.076,56 |
Braxin | 80.726 | 43.830.920 | 1.078 | 815.206 | 7.388,50 | 5.276,67 |
Ấn Độ | 60.917 | 44.650.891 | | | * | * |
Nga | 14.470 | 9.733.322 | 126.748 | 83.493.830 | -88,58 | -88,34 |
Oxtraylia | 10.784 | 5.720.681 | 10.887 | 6.836.691 | -0,95 | -16,32 |
Malaixia | 9.751 | 13.470.663 | 1.245 | 797.735 | 683,21 | 1.588,61 |
Thái Lan | 7.629 | 10.087.991 | 6.358 | 9.996.079 | 19,99 | 0,92 |
Canada | 3.992 | 3.057.455 | 209.692 | 171.041.040 | -98,10 | -98,21 |
Hoa Kỳ | 3.920 | 2.962.965 | 207 | 382.234 | 1.793,72 | 675,17 |
Hà Lan | 3.616 | 2.448.324 | 415.439 | 364.117.736 | -99,13 | -99,33 |
Đức | 2.685 | 6.145.777 | 8.818 | 5.788.268 | -69,55 | 6,18 |
Tây Ban Nha | 1.982 | 1.225.657 | 1.879 | 1.844.483 | 5,48 | -33,55 |
Xingapo | 1.963 | 3.401.977 | 2.332 | 3.755.702 | -15,82 | -9,42 |
Indonesia | 1.937 | 3.234.145 | 326 | 627.415 | 494,17 | 415,47 |
Niuzilan | 1.492 | 710.068 | 1.711 | 864.044 | -12,80 | -17,82 |
Thụy Điển | 1.019 | 3.421.428 | 745 | 709.756 | 36,78 | 382,06 |
Bỉ | 918 | 809.526 | 3.583 | 3.037.578 | -74,38 | -73,35 |
Philippin | 705 | 402.640 | 188 | 253.210 | 275,00 | 59,01 |
Anh | 578 | 545.532 | 97 | 297.004 | 495,88 | 83,68 |
Phần Lan | 423 | 1.445.633 | 626 | 2.450.231 | -32,43 | -41,00 |
Pháp | 420 | 3.839.496 | 5.547 | 4.874.702 | -92,43 | -21,24 |
Ucraina | 405 | 355.945 | 328 | 256.461 | 23,48 | 38,79 |
Thổ Nhĩ Kỳ | 315 | 298.875 | 11.189 | 7.414.475 | -97,18 | -95,97 |
Italia | 203 | 396.563 | 66.570 | 49.054.922 | -99,70 | -99,19 |
Áo | 159 | 2.359.262 | 198 | 454.239 | -19,70 | 419,39 |
Hong Kong | 104 | 372.297 | 11.717 | 11.937.973 | -99,11 | -96,88 |
Mehico | 61 | 69.486 | 4.615 | 3.405.760 | -98,68 | -97,96 |
Đan Mạch | 23 | 123.494 | 3.506 | 5.732.978 | -99,34 | -97,85 |
(Nguồn số liệu: TCHQ)
Theo nguồn tin từ TTO, được biết, BộCông thương và Bộ Khoa học - công nghệ vừa hoàn thiện dự thảo thông tư liên tịch về hướng dẫn quản lý chất lượng thép. Theo đó, sắp tới nhiều loại thép nhập khẩu sẽ được lấy mẫu để kiểm tra xem có đạt chất lượng mới cho phép nhập khẩu.
Với nhà sản xuất thép trong nước, dự thảo quy định sẽ phải áp dụng hệ thống quản lý chất lượng nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm.
Nguồn tin: Vinanet