Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Nhập khẩu sắt thép tăng đột biến từ thị trường Nga

 Đáng chú ý nhất là lượng sắt thép  nhập khẩu từ thị trường Nga tăng rất mạnh gấp 1.244 lần so với cùng kỳ, đạt 128.153 tấn và trị giá cũng tăng gấp 279 lần, đạt 71,03 triệu USD.

 

Theo tính toán từ số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, nhập khẩu sắt thép về Việt Nam sau khi tăng nhẹ trong tháng đầu tiên của năm 2018, thì bước sang tháng 2/2018 lượng sắt thép nhập khẩu giảm 5,7% so với tháng trước đó và trị giá cũng giảm 21,8%, đạt 1,1 triệu tấn, tương đương 632,46 triệu USD; So với tháng 2/2017 thì cũng giảm 27,6% về lượng và giảm 24% về kim ngạch. Giá sắt thép nhập khẩu trung bình trong tháng 2/2018 đạt  577,2 USD/tấn (giảm 17% so với tháng 1/2018 nhưng tăng 5% so với tháng 2/2017).

Tính chung trong cả 2 tháng đầu năm 2018 lượng sắt thép nhập khẩu đạt 2,26 triệu tấn, trị giá 1,44 tỷ USD, giảm 17,6% về lượng và giảm 3,5% về kim ngạch so với 2 tháng đầu năm 2017. Giá nhập khẩu trong 2 tháng đầu năm đạt trung bình khoảng 637,9 USD/tấn, tăng trên 17% so với cùng kỳ năm 2017.

Lượng sắt thép nhập khẩu vào Việt Nam nhiều nhất là từ thị trường Trung Quốc, chiếm tới 32% trong tổng lượng sắt thép nhập khẩu của cả nước và chiếm 37% trong tổng kim ngạch, đạt 722.710 tấn, trị giá 533,02 triệu USD, giảm 52,9% về lượng và giảm 32,2% về trị giá so với cùng kỳ năm 2017. Giá sắt thép nhập khẩu từ Trung Quốc tăng mạnh 44%, đạt mức trung bình 737,5 USD/tấn.

Nhật Bản là thị trường lớn thứ 2 cung cấp sắt thép nhập khẩu cho Việt Nam, với 509.442 tấn, trị giá 221,01 triệu USD chiếm 22,6% trong tổng lượng và chiếm 15,3% trong tổng kim ngạch nhập khẩu sắt thép của cả nước, tăng 44% về lượng và tăng 7,2% về trị giá so với cùng kỳ. Giá sắt thép nhập khẩu từ thị trường này lại sụt giảm mạnh 25,6% so với cùng kỳ, đạt mức trung bình 433,8 USD/tấn.

Sắt thép nhập khẩu từ thị trường Hàn Quốc  2 tháng đầu năm nay chỉ tăng nhẹ 0,8% về lượng nhưng trị giá lại tăng mạnh 20,6% so với cùng kỳ, đạt 311.281 tấn, trị giá 246,24 triệu USD, chiếm 13,8% trong tổng lượng sắt thép nhập khẩu của cả nước và chiếm 17,1% trong tổng kim ngạch. Giá nhập khẩu từ Hàn Quốc cũng tăng khá mạnh 20% so với cùng kỳ, đạt 791 USD/tấn.

Nhìn chung, trong 2 tháng đầu năm nay, nhập khẩu sắt thép vào Việt Nam từ đa số các thị trường đều tăng so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó đáng chú ý nhất là lượng sắt thép  nhập khẩu từ thị trường Nga tăng rất mạnh gấp 1.244 lần so với cùng kỳ, đạt 128.153 tấn và trị giá cũng tăng gấp 279 lần, đạt 71,03 triệu USD.

Bên cạnh đó, nhập khẩu từ thị trường Đan Mạch cũng tăng gấp 47 lần về lượng và tăng gấp 7 lần về kim ngạch, đạt 520 tấn, trị giá 0,3 triệu USD. Nhập khẩu sắt thép từ Brazil, Australia, Philippines, Pháp, Áo cũng tăng rất mạnh từ 180 – 220% về trị giá so với 2 tháng đầu năm 2017.

Ngược lại, nhập khẩu sụt giảm mạnh từ 50 – 76% về kim ngạch ở các thị trường như: Hà Lan, Thái Lan, Thổ Nhĩ Kỳ, Nam Phi, Mexico. 

Thị trường nhập khẩu sắt thép 2 tháng đầu năm 2018

Thị trường

2T/2018

(+/-%) 2T/2018 so với cùng kỳ

Lượng (tấn)

Trị giá (USD)

Lượng

Trị giá

Tổng cộng

2.258.080

1.440.481.183

-17,58

-3,51

Trung Quốc

722.710

533.022.602

-52,9

-32,16

Nhật Bản

509.442

221.014.481

44,13

7,18

Hàn Quốc

311.281

246.238.373

0,81

20,62

Đài Loan

267.565

167.336.500

18,73

39,32

Ấn Độ

149.790

90.006.199

-29,25

-18,05

Nga

128.153

71.033.233

124.320,39

27.815,39

Brazil

83.132

46.527.484

174,03

226,5

Australia

10.237

4.883.936

183,81

212,77

Indonesia

6.656

4.110.862

-50,2

-36,53

Malaysia

5.952

7.994.230

27,94

30,26

Thái Lan

5.915

7.921.725

-79,29

-56,06

Saudi Arabi

1.261

592.449

 

 

Mỹ

1.148

1.179.574

-6,51

-0,54

Đức

1.053

3.722.932

-48,66

53,69

Tây Ban Nha

718

772.640

21,49

47,56

Bỉ

634

396.470

-64,66

-39,75

Italia

543

797.758

-59,69

-16,5

Đan Mạch

520

295.353

4,627,27

610,46

Nam Phi

482

767.805

-70,3

-64,77

Anh

420

288.520

-18,13

-31,26

Thụy Điển

399

1.167.806

41,49

-4,14

Phần Lan

370

894.014

138,71

97,25

Hà Lan

280

303.104

-63,96

-48,97

Singapore

225

387.615

-50,66

-34,29

Thổ Nhĩ Kỳ

114

116.584

-74,5

-59,35

Áo

113

672.604

-22,07

179,07

Mexico

110

50.665

-61,54

-76,21

Pháp

95

1.594.950

-76,13

188,44

Hồng Kông

53

201.727

-81,4

-7,88

Philippines

4

408.801

-96,67

199,72

Nguồn tin: Vinanet

ĐỌC THÊM