Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Nhập khẩu thép từ Trung Quốc tăng mạnh trong tháng 3/2011

Theo số liệu thống kê sơ bộ, nhập khẩu thép các loại của Việt Nam trong tháng 3/2011 đạt 633,82 nghìn tấn với kim ngạch đạt 537,2 triệu USD, tăng 21,3% về lượng và tăng 31% về kim ngạch so với tháng trước; so với cùng kỳ năm 2010, giảm nhẹ 0,23% về lượng nhưng lại tăng 25,63% về kim ngạch. Tổng lượng thép nhập khẩu trong quý I/2011 đạt 1,69 triệu tấn, kim ngạch đạt gần 1.363 triệu USD; giảm 4,2% về lượng nhưng lại tăng 21,3% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2010.

Tính đến giữa tháng 4/2011, nước ta đã nhập khẩu hơn 2 triệu tấn thép các loại, kim ngạch đạt hơn 1.661 triệu USD; giảm 5,59% về lượng nhưng lại tăng 20,45% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2010. Như vậy, nhập khẩu thép của nước ta trong 4 tháng đầu năm nay ước đạt khoảng 2,39 triệu tấn với kim ngạch khoảng 1.950 triệu USD; giảm 8,6% về lượng nhưng lại tăng 17,2% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái.

Thị trường trong nước: Đơn giá nhập khẩu trung bình thép của nước ta trong tháng 3/2011 tiếp tục tăng lên mức 848 USD/tấn, tăng 8,03% so với tháng trước và tăng 29,47% so với cùng kỳ năm 2010.

Thị trường thép xây dựng trong nước năm nay tiếp tục có những diễn biến phức tạp. Hiệp hội thép Việt Nam cho biết, sau khi giá thép liên tục tăng trong những tháng đầu năm nay, trong tháng 4/2011, giá thép trong nước đã có sự diều chỉnh giảm dần. Cụ thể, hiện một số doanh nghiệp sản xuất thép trong nước đã giảm giá từ 200.000 - 300.000 đồng/tấn so với đầu năm 2011. Hiện giá thép cuộn giao tại nhà máy giảm còn 18,5 triệu đồng/tấn, thép cây khoảng 18,4 triệu đồng/tấn (đã tính VAT). Những năm trước, thời điểm này là cao điểm của mùa xây dựng, song năm nay, sức mua đã sụt giảm tới 30% so với cùng kỳ năm ngoái. Ngoài nguyên nhân khách quan là giá nguyên liệu phôi thép trên thị trường thế giới liên tục sụt giảm thì nguyên nhân chính khiến giá thép giảm là do nhu cầu tiêu thụ trong nước giảm mạnh. Việc cắt giảm đầu tư công, tạm dừng, hoãn các công trình chưa thật cần thiết khiến cho nhu cầu vật liệu xây dựng giảm đáng kể. Thêm vào đó, hiện nay, do lượng thép mua dự trữ từ những tháng trước khá cao, lượng tồn kho lớn nên nhiều doanh nghiệp thương mại có nhu cầu xả hàng.

Theo Hiệp hội thép Việt Nam, hiện tổng lượng phôi thép tồn kho cùng với lượng phôi sản xuất trong nước và phôi nhập khẩu về trong tháng 4/2011 ở mức khá cao, gần 580 nghìn tấn, tăng 80 nghìn tấn so với tháng 3/2011. Vì vậy dự báo, quý II/2011, do cung vượt cầu lớn nên giá thép trong nước có thể chững lại hoặc giảm nhẹ.

Thị trường thế giới: Thị trường phế liệu thép thế giới trong tháng 4/2011 giảm giá liên tiếp tại châu Âu, Đông Nam Á, Biển Đen, Mỹ và Đài Loan do nhu cầu yếu từ các nước nhập khẩu trong khi nguồn cung dồi dào.

Tại Đông Nam Á, giá thép phế liệu giảm bình quân 5-10 USD/tấn do nhu cầu yếu, kết hợp với động đất và sóng thần ở Nhật Bản cũng gây sức ép lên thị trường bởi Nhật là nguồn cung thép phế liệu hàng đầu cho Đông Nam Á, các khách hàng Trung Quốc đã ngưng đặt hàng do lo ngại nhiễm phóng xạ.

Giá phôi thép Biển Đen cũng đã giảm liên tục trong 1 tháng qua do bất ổn chính trị leo thang tại Trung Đông, Bắc Phi làm giảm đầu tư vào lĩnh vực xây dựng và nhu cầu tiêu thụ phôi thép. Giá thép phế liệu quan trọng trong sản xuất thép dài như phôi thép hay thép thanh vằn đứng ở mức 418-447 USD/tấn, CFR.

Nhu cầu mua yếu từ Thổ Nhĩ Kỳ cũng gây sức ép lên giá thép phế liệu ở châu Âu và Mỹ- những thị trường xuất khẩu chính. Giá thép phế liệu tại Mỹ tháng qua giảm 2-3 USD/tấn trong khi tại châu Âu giảm 5-15 USD/tấn. Dự kiến các nhà máy thép Thổ Nhĩ Kỳ sẽ trở lại thị trường và mua thép phế liệu trong những tuần tới do cạn nguồn dự trữ sẽ là yếu tố hỗ trợ thị trường.

Về thị trường nhập khẩu: Đúng như dự báo trước đó, thảmhọa động đất sóng thần đã ảnh hưởng tới sản lượng xuất khẩu thép của Nhật Bản. Trong tháng 3/2011, Trung Quốc đã vượt Nhật Bản và trở thành thị trường cung cấp thép số 1 của Việt Nam với lượng nhập khẩu là 162,47 nghìn tấn, kim ngạch đạt gần 138,53 triệu USD; tăng cao cả về lượng và kim ngạch so với tháng trước lần lượt là 148,66% và 144,9%. Đồng thời so với cùng kỳ năm 2010 cũng tăng 16,08% về lượng và tăng 54,44% về kim ngạch. Tính chung trong quý I/2011, lượng thép nhập khẩu từ thị trường này giảm nhẹ 2,86% nhưng lại tăng 30,65% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2010.

Ngoài ra, Nhật Bản và Hàn Quốc là 2 thị trường cung cấp thép lớn thứ 2 và thứ 3 của nước ta trong tháng này, với lượng nhập khẩu thép từ thị trường Nhật Bản đạt 149,65 nghìn tấn, kim ngạch đạt 123,77 triệu USD; tăng nhẹ 4,44% về lượng và tăng 14,45% về kim ngạch so với tháng trước. Ngược lại, so với cùng kỳ năm 2010 lại giảm 4,84% về lượng nhưng lại tăng 18,7% về kim ngạch. Còn đối với thị trường Hàn Quốc, nhập khẩu thép của nước ta đạt gần 129,5 nghìn tấn với kim ngạch đạt hơn 116,5 triệu USD; tăng 36,35% về lượng và tăng 36,36% về kim ngạch so với tháng trước. Đồng thời, so với cùng kỳ năm 2010 cũng tăng cả về lượng và kim ngạch lần lượt là 28,08% và 60,71%.

Ngoài ra, nhập khẩu thép từ một số thị trường khác trong tháng 3 này có mức tăng trưởng cao so với tháng trước như: NewZeland (tăng 1.601,39% về lượng và 1.909,64% về kim ngạch); Ấn Độ (tăng 711,67% về lượng và 365,78% về kim ngạch); Pháp (tăng 281,71% về lượng và 136,3% về kim ngạch);…Trong đó, nhập khẩu thép từ thị trường Hà Lan có mức tăng trưởng mạnh nhất (tăng 7.319,05% về lượng và 1.475% về kim ngạch), đạt 1.558 tấn và 1.134 nghìn USD.

Nhìn chung, nhập khẩu thép của nước ta trong 3 tháng đầu năm nay tăng ở hầu hết các thị trường. Đáng chú ý, nhập khẩu thép của nước ta từ thị trường Braxin trong 3 tháng đầu năm nay tăng đột biến cả về lượng và kim ngạch so với cùng kỳ năm 2010 lần lượt là 82.283,08% và 32.954,46%; đạt xấp xỉ 53,55 nghìn tấn và 33,4 nghìn USD.

Bên cạnh đó, lượng nhập khẩu thép từ một số thị trường khác sụt giảm trong 3 tháng đầu năm nay như: Ucraina (giảm 96,76%); Nga (giảm 81,36%); Nam Phi (giảm 64,8%); Italia (giảm 64,08%); Singapore (giảm 30,79%); Thái Lan (giảm 29,92%);…

Một số thị trường nhập khẩu thép trong tháng 3 và 3 tháng đầu năm 2011

Lượng: tấn; Kim ngạch: 1.000 USD

Thị tr­ường

T3/11

So T2/11(%)

So T3/10(%)

3T/11

So 3T/10(%)

L

KN

L

KN

L

KN

L

KN

L

KN

Trung Quốc

162.471

138.527

148,66

144,90

16,08

54,44

289.841

253.008

-2,86

30,65

Nhật Bản

149.652

123.770

4,44

14,45

-4,84

18,70

453.269

343.971

15,70

36,49

Hàn Quốc

129.499

116.515

36,35

36,36

28,08

60,71

394.185

337.878

42,51

75,77

Đài Loan

65.491

59.203

5,07

17,98

8,23

10,64

174.733

151.817

17,00

17,56

Malaysia

40.291

29.068

-27,59

-21,79

-42,63

-22,17

130.798

88.454

-29,45

-8,45

Thái Lan

21.723

17.044

61,08

61,13

-38,83

-24,76

38.081

31.147

-29,92

-11,99

Nga

21.469

15.382

9,77

13,19

-37,17

-24,02

42.181

30.141

-81,36

-73,00

Ấn Độ

12.029

10.820

711,67

365,78

816,15

458,88

14.330

14.701

167,85

92,83

Indonesia

7.119

5.727

123,52

106,68

-1,63

11,86

16.447

13.021

52,73

53,01

NewZeland

6.108

3.959

1601,39

1909,64

994,62

1675,34

7.669

4.766

1274,37

2037,22

Đức

2.828

2.715

140,48

128,15

85,44

105,22

5.160

5.142

86,01

83,51

Hà Lan

1.558

1.134

7319,05

1475,00

586,34

243,64

1.679

1.376

313,55

143,11

Singapore

1.014

1.306

171,12

81,89

-29,29

-33,37

1.899

2.853

-30,79

-39,97

Mỹ

1.007

704

-85,71

-82,06

-74,21

-79,32

15.184

9.206

124,22

54,83

Braxin

953

619

-97,94

-97,86

2065,91

1217,02

53.549

33.385

82283,08

32954,46

Pháp

668

957

281,71

136,30

312,35

105,36

1.014

1.775

61,72

17,08

Australia

439

493

-86,98

-76,85

-83,38

-60,31

19.966

12.069

438,89

210,66

Bỉ

362

238

-70,11

-70,21

70,75

118,35

2.576

1.633

115,03

147,05

Canada

290

185

84,71

115,12

15,54

88,78

11.004

6.287

1263,57

1532,99

Anh

247

339

*

*

1800,00

1684,21

258

421

285,07

856,82

Italia

226

363

205,41

77,07

-69,50

-28,54

583

923

-64,08

-57,05

Tây Ban Nha

211

743

-68,22

-25,85

-75,21

-38,34

1.810

2.965

1,63

9,45

Thụy Điển

187

109

-1,58

-67,46

2571,43

62,69

626

854

458,93

68,77

Phần Lan

168

478

-32,26

-52,58

80,65

355,24

678

2.545

59,53

132,63

Hồng Kông

77

110

60,42

-27,15

126,47

-17,29

265

449

97,76

72,69

Nam Phi

62

202

*

*

-81,38

-64,62

189

411

-64,80

-59,31

Ucraina

29

43

-93,68

-89,83

-12,12

-72,08

670

561

-96,76

-94,48

Philippine

0

0

*

*

*

*

47

28

*

*

Đan Mạch

0

0

-100,00

-100,00

-100,00

-100,00

17

60

-29,17

76,47

 

Nguồn tin: Tinthuongmai.vn

ĐỌC THÊM