Nhập khẩu 11 tháng/2017 có 31 nhóm hàng đạt trên 1 tỷ USD, chiếm 87,7% trong tổng kim ngạch nhập khẩu của cả nước. Trong đó hai nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện và nhóm hàng điện thoại các loại và linh kiện chiếm trên 25% tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của cả nước; tiếp theo là máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác chiếm trên 16%; …
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác: Nhập khẩu nhóm hàng này trong tháng đạt 2,87 tỷ USD, tăng 13,5% so với tháng trước. Qua đó, đưa kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này 11 tháng/2017 đạt 30,74 tỷ USD, tăng 20,7% so với cùng kỳ năm trước.
Các thị trường cung cấp máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác cho Việt Nam 11 tháng/2017 chủ yếu gồm: Trung Quốc với 9,95 tỷ USD, tăng 20%; Hàn Quốc với 8,03 tỷ USD, tăng 55,2%; Nhật Bản với 3,84 tỷ USD, tăng 1,1% so với cùng kỳ năm trước; …
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện: Kim ngạch nhập khẩu máy vi tính sản phẩm điện tử và linh kiện tháng 11/2017 đạt gần 3,5 tỷ USD, tăng 6,8% so với tháng trước. Qua đó, đưa kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này trong 11 tháng/2017 đạt 34 tỷ USD, tăng 33,9% so với cùng kỳ năm 2016.
Các thị trường cung cấp nhóm hàng này cho Việt Nam 11 tháng/2017 chủ yếu gồm: thị trường Hàn Quốc với kim ngạch 13,88 tỷ USD, tăng 74,5% so với cùng kỳ năm trước; đứng thứ 2 là thị trường Trung Quốc với 6,41 tỷ USD, tăng 19,3%; thị trường Đài Loan với 3,54 tỷ USD, tăng 22,5%...
Vải các loại: Nhập khẩu nhóm hàng này trong tháng đạt 1,09 tỷ USD, tăng 9,2% so với tháng trước. Qua đó đưa kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này 11 tháng/2017 đạt 10,35 tỷ USD, tăng 8,4% so với tháng trước.
Các thị trường cung cấp vải các loại cho Việt Nam 11 tháng/2017 chủ yếu gồm: Trung Quốc với 5,52 tỷ USD, tăng 11,5%; Hàn Quốc với 1,84 tỷ USD, tăng 4,7%; Đài Loan với 1,45 tỷ USD, tăng 4,9% so với cùng kỳ năm trước; …
Điện thoại các loại và linh kiện: Nhập khẩu nhóm hàng này trong tháng 11/2017 đạt 1,73 tỷ USD, giảm 9% so với tháng trước. Qua đó đưa kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này 11 tháng /2017 đạt 14,48 tỷ USD, tăng 51,1% so với cùng kỳ năm trước.
Các thị trường cung cấp điện thoại các loại và linh kiện cho Việt nam 11 tháng/2017 chủ yếu gồm: Trung Quốc với 7,63 tỷ USD, tăng 38,5%; Hàn Quốc với 5,6 tỷ USD, tăng 68,9% so với cùng kỳ năm trước.
Sắt thép các loại: Kim ngạch nhập khẩu sắt thép các loại trong tháng 11/2017 đạt gần 1,19 triệu tấn, trị giá 791 triệu USD; giảm 3,8% về lượng và giảm 0,1% về trị giá so với tháng trước. Qua đó, đưa lượng sắt thép nhập khẩu trong 11 tháng/2017 đạt 13,89 triệu tấn, trị giá 8,26 tỷ USD, giảm 17,4% về lượng, nhưng tăng 13,5% về trị giá so với cùng kỳ năm trước.
Các thị trường cung cấp sắt thép các loại cho Việt Nam 11 tháng/2017 chủ yếu gồm: thị trường Trung Quốc với 6,54 triệu tấn trị giá 3,79 tỷ USD, giảm 33,7% về lượng, và giảm 6% về trị giá; thị trường Nhật Bản cung cấp 2,01 triệu tấn, trị giá 1,27 tỷ USD, giảm 13,8% về lượng và tăng 17,4% về trị giá so với cùng kỳ năm trước.
Chất dẻo nguyên liệu: Nhập khẩu chất dẻo nguyên liệu tháng 11/2017 đạt 411 nghìn tấn, trị giá 644 triệu USD, giảm 0,1% về lượng và tăng 2,7% về trị giá so với tháng trước. Qua đó, đưa lượng nhập khẩu nhóm hàng này 11 tháng/2017 đạt 4,48 triệu tấn, trị giá 6,66 tỷ USD, tăng 8,6% về lượng và tăng 17,4% về trị giá so với cùng kỳ năm trước.
Các thị trường cung cấp chất dẻo nguyên liệu cho Việt Nam 11 tháng/2017 chủ yếu gồm: Hàn Quốc với 819 nghìn tấn, tri giá 1,31 tỷ USD, tăng 11,1% về lượng và tăng 20,2% về trị giá; Ả Rập Thống Nhất với 874 ngìn tấn, trị giá 1 tỷ USD, tăng 2,6% về lượng và 8,9% về trị giá; Đài Loan với 618 nghìn tấn, trị giá 964 triệu USD, tăng 3,5% về lượng và 12,6% về trị giá so với cùng kỳ năm trước.
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giầy: Nhập khẩu nhóm hàng trong tháng đạt 457 triệu USD, giảm 2,7% so với tháng trước, qua đó đưa kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này trong 11 tháng/2017 đạt 5 tỷ USD, tăng 8% so với cùng kỳ năm trước
Các thị trường cung cấp nguyên phụ liệu dệt, may, da, giầy cho Việt Nam 11 tháng/2017 chủ yếu gồm: Trung Quốc với 1,88 tỷ USD, tăng 10,5%; Đài Loan với 452 triệu USD, tăng 4,4%; Hàn Quốc với 692 triệu USD, giảm 3,9% so với cùng kỳ năm trước; …
Xăng dầu các loại: Trong tháng cả nước nhập khẩu 1,17 triệu tấn xăng dầu các loại, trị giá 962 triệu USD, tăng 10,8% về lượng và tăng 14,5% về trị giá so với tháng trước. Qua đó, đưa lượng nhập khẩu xăng dầu các loại 11 tháng/2017 đạt 11,69 triệu tấn, trị giá đạt hơn 6,31 tỷ USD, tăng 10,2% về lượng, và tăng 40,5% về trị giá so với cùng kỳ năm trước.
Các thị trường cung cấp xăng dầu cho Việt Nam trong 11 tháng/2017 chủ yếu là: Singapore với 4,01 triệu tấn, trị giá 2,02 tỷ USD, tăng 9% về lượng và tăng 36,4% về trị giá; Hàn Quốc với 2,68 triệu tấn, trị giá 1,67 tỷ USD, tăng 74,8% về lượng và tăng 104,5% về trị giá; Malayxia với 2,31 triệu tấn, trị giá 1,1 tỷ USD, giảm 19,1% về lượng và giảm 1,8% về trị giá.
Kim loại thường khác: Nhập khẩu nhóm hàng này trong tháng đạt 126 nghìn tấn, trị giá 500 triệu USD tăng 5,1% về lượng và tăng 8,6% về trị giá so với tháng trước. Qua đó, đưa lượng nhập khẩu nhóm hàng này 11 tháng/2017 đạt 1,38 triệu tấn, trị giá 4,93 tỷ USD, giảm 19,4% về lượng tuy nhiên tăng 13,4% về trị giá so với cùng kỳ năm trước.
Các thị trường cung cấp kim loại thường cho Việt Nam 11 tháng/2017 chủ yếu gồm: Hàn Quốc với 297 nghìn tấn, trị giá 805 triệu USD, tăng 12,2% về lượng, và tăng 37,3% về trị giá; Trung Quốc với 234 nghìn tấn, trị giá 613 triệu USD, giảm 66% về lượng và giảm 51% về trị giá; Úc với 198 nghìn tấn, trị giá 458 triệu USD, tăng 14,8% về lượng và tăng 40% về trị giá so với cùng kỳ năm trước; …
Sản phẩm từ chất dẻo: Nhập khẩu nhóm hàng này tháng 10 đạt 496 triệu USD, tăng 4,4% so với tháng trước. Qua đó, đưa kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này 11 tháng/2017 đạt 4,89 tỷ USD, tăng 22,2% so với cùng kỳ năm trước
Các thị trường cung cấp sản phẩm từ chất dẻo cho Việt Nam 11 tháng/2017 chủ yếu gồm: Trung Quốc với 1,71 tỷ USD, tăng 26,6%; Hàn Quốc với 1,48 tỷ USD, tăng 23,5%; Nhật Bản với 716 triệu USD, với 20,2% so với cùng kỳ năm trước; …
Nguồn tin: Hải quan