Từ sau kỳ nghỉ Quốc Khánh đến nay, giá thép cuộn cán nguội không ngừng được nâng lên do xu hướng tăng của thép kỳ hạn. Trong đó giá thép HRC 4.75mm trở lên tăng từ 3400 RMB/t lên mức 3650 RMB/t. Thép HRC nguyên liệu cũng tăng từ 4700 RMB/t lên 4900 RMB/t.
Giá HRC sẽ biến động như thế nào trong tương lai?
Để dự báo chính xác xu hướng phát triển của thị trường thép cuộn cán nóng, chúng ta phải phân tích các nhân tố có ảnh hưởng như: mức độ giải phóng sản lượng của các nhà máy, dòng chảy địa lý của sản phẩm trong thị trường cũng như các chính sách vĩ mô của nhà nước…
I. Chính sách thay đổi giá của các nhà máy:
Sau 2 tháng liên tục cắt giảm giá, thép cuộn cán nóng rơi từ mức 4500 RMB/t xuống còn 3500 RMB/t, thép cuộn cán nguội từ 5400 RMB/t xuống xòn 4800 RMB/t. Do trong thời gian ngắn liên tục đưa ra nhiều mức cắt giảm giá biên độ lớn nên cán cân tài chính của các nhà máy mất cân đối, hậu quả còn kéo dài từ đây đến cuối năm. Chính vì lý do trên nên chỉ cần có cơ hội nâng giá, không một tập đoàn nào muốn bỏ qua.
Nhà máy(HRC) | Tháng 10 | Tháng 11 |
3.95mm | 3.95mm | |
Liaogang | 3560 (ngày 26/10) | 3620 (ngày 13/11) |
Rigang | 3410 (ngày 22/10) | 3520 (ngày 3/11) |
Ninggang | 3450 | 3380 |
Angang | 3030 (chưa thuế) | 2730 (chưa thuế) |
Bengang | 3330 (chưa thuế) | 3150 (chưa thuế) |
Tanggang | 3400 | 3500 |
Shougang | 3660 | 3360 |
Liangang | 3560 | 3560 |
Shagang | 3500 | 3550 |
| ||
Nhà máy (CRC) | Tháng 10 | Tháng 11 |
1.0*1250*C | 1.0*1250*C | |
Angang | 4240 (chưa thuế) | 3940 (chưa thuế) |
Bengang | 4440 (chưa thuế) | 4040 (chưa thuế) |
Wugang | 4900 | 4500 |
Magang | 3950 (chưa thuế) | 4250 (chưa thuế) |
Baosteel | 4430 | 4530 |
Liangang | 4630 | 4680 |
Hangang | 4450 | 4450 |
Tanggang | 4450 | 4450 |
Liaogang | 4810 (ngày 26/10) | 4860 (ngày 3/11) |
Từ số liệu trên có thể thấy giá 11 tăng nhẹ, nhưng tính ra vẫn không cao hơn giá thành sản xuất của các nhà máy bao nhiêu. Những nhà máy quy mô nhỏ tỏ ra có lợi thế hơn trong vấn đề bù lỗ so với các tập đoàn lớn. Các tập đoàn lớn đến hiện nay vẫn đang lặn ngụp trong vấn đề cân đối ngân sách, còn các công ty nhỏ đã bắt đầu có lãi.
II. Tình hình biến động lượng cung
1. Tồn kho
Sau Quốc Khánh, do dung lượng kho bãi có hạn nên mức tăng của hàng tồn kho ngày càng chậm lại. Ngoài ra chính sách đẩy mạnh xuất khẩu cũng có tác dụng nhất định. Có thể nói đến thời điểm hiện tại, áp lực lên giá của hàng tồn trữ đã phần nào được giải tỏa.
2. Tình hình bảo trì và sản xuất của các nhà máy
Nhà máy | Tình hình thay đổi sản xuất | Sản lượng tăng/giảm (tấn) |
Meigang, Shanggang | Bảo trì xưởng sản xuất trong tháng 11 | 200 ngàn |
Egang | Bảo trì xưởng sản xuất HRC 4 ngày trong tháng 11 | 30 ngàn |
Shougang | Giảm công xuất 1 lò luyện HRC | 60 ngàn |
Beitaigang | Ngừng sản xuất 2 tuần cuối tháng 11 sửa chữa lò luyện | 180 ngàn |
Taigang | Từ ngày 5 tháng 11 bắt đầu bảo trì kéo dài 8 ngày | 70 ngàn |
Shougang | Từ ngày 25 tháng 10 bảo trì lò HRC kéo dài 20 ngày | 100 ngàn |
Bengang | Từ 29 tháng 10 bảo trì lò luyện CRC kéo dài 10 ngày | 50 ngàn |
Tạm ngưng lò HRC 1700mm bảo trì 15 ngày | 200 ngàn | |
Baogang | Từ 21 tháng 10 ngưng lò HRC bảo trì 10 ngày | 30 ngàn |
Liangang | Đầu tư thêm 1 nhà máy sản xuất HRC sắp đi vào hoạt động | 4 triệu |
III. Tình hình xuất nhập khẩu
Sau khoảng thời gian từ tháng 8 đến tháng 10 tồn kho tăng mạnh, cán cân ngoại thương dần nghiêng về phía xuất khẩu. Theo báo cáo, trong tháng 11 Angang sẽ xuất khẩu 200 ngàn tấn thép, Bengang 130 ngàn tấn, Tonggang 20 ngàn tấn, Beitaigang 120 ngàn tấn. Trong số đó lượng xuất khẩu của Angang tăng mạnh so với tháng 10, còn lại các nhà máy khác vẫn giữ được mức xuất khẩu không giảm.
Tuy nhiên do lượng xuất khẩu ồ ạt tăng, khiến cho giá xuất khẩu bị ép mạnh. Hiện nay giá thép HRC xuất khẩu Đông Nam Á ở mức 470-500 USD/t (CFR).
Trong lĩnh vực xuất khẩu Trung Quốc đã lơi dần thị trường Châu Âu và Châu Mỹ và chuyển sang thị trường Đông Nam Á. Tuy giá xuất khẩu có tăng nhưng vẫn không bù nổi lượng thua lỗ khổng lồ của ngành thép trong thời điểm này.
Ngoài ra, trong năm nay những rủi ro về tài chính đã làm cho giá giao kỳ hạn biến động rất nhiều, thêm nữa sự biến động về hàng tồn kho và sản lượng đầu ra của thép cà
(Sacom)