Tổng mức lợi nhuận kinh doanh của các nhà sản xuất thép ở Mỹ và Thổ Nhĩ Kỳ đã giảm trong tháng trước, nhưng lãi sản xuất đã mở rộng ra đối với một số nhà sản xuất Trung Quốc, theo dữ liệu của Platts.
Từ 30/09 đến 01/11, mức chênh lệch giữa chi phí đầu vào và giá bán cho các nhà xuất khẩu Trung Quốc đối với thép cuộn cán nóng mở rộng ta từ mức 148,98usd/tấn lên mức 155,36usd/tấn, tăng 4,3%. Nhưng các nhà xuất khẩu thép cây Trung Quốc thấy tổng lợi nhuận của họ thu hẹp lại từ mức 109,48usd/tấn còn 92,36 usd/tấn.
Tại Mỹ lợi nhuận giữa chi phí phế và giá bán thép cây thu hẹp 2,32usd/tấn ngắn còn 292,14 usd/tấn ngắn. Mức lãi sản xuất phế liệu-HRC giảm mạnh hơn đáng kể hơn trong cùng kỳ, gần 18% còn 287,64usd/tấn ngắn.
Đối với các nhà sản xuất thép cây Thổ Nhĩ Kỳ, lợi nhuận giữa giá sản phẩm so với chi phí phế thu hẹp còn 156usd/tấn, từ 160usd/tấn cách đây một tháng, và lợi nhuận thép cây so với chi phí giá nhập khẩu phôi thanh đã giảm mạnh hơn 24% còn 42,5usd/tấn.
Chỉ số giá lãi sản xuất Steel Mill Economics của Platts thu thập các chi phí chỉ thị của nguồn cung vật liệu thô đầu vào và thép thành phẩm cho các hoạt động sản xuất thép. Các chi phí này cho thấy sự khác biệt giữa giá thép bán phẩm và thành phẩm và giá nguyên liệu thô đầu vào cần có để sản xuất ra chúng.
| 30/09 | 01/11 | Thay đổi |
ASEAN HRC-China iron ore/coal | 168.76 | 191.62 | +22.86 |
FOB China HRC-iron ore | 148.98 | 155.36 | +6.38 |
FOB China rebar-iron or | 109.48 | 92.36 | -17.12 |
Turkey rebar-HM scrap | 160 | 156 | -4 |
Black Sea billet- Turkey rebar | 56 | 42,5 | -13,5 |
US HRC-shredded scrap | 349.46 | 287,64 | -61,82 |
US rebar-shredded scrap | 294.46 | 292,14 | 2,32 |
Lãi sản xuất nhà máy; usd/tấn hay usd/tấn ngắn cho thị trường Mỹ
Nguồn: satthep.net