Quặng và khoáng sản nhập khẩu về Việt Nam nhiều nhất có xuất xứ từ thị trường Australia và Brazil.
Theo thống kê của Tổng cục Hải quan, quặng và khoáng sản nhập về Việt Nam trong 10 tháng đầu năm 2019 tăng 14,4% về lượng và tăng mạnh 32% về kim ngạch và tăng 15,3% về giá so với cùng kỳ năm 2018, đạt 13,4 triệu tấn, tương đương 1,29 tỷ USD, giá trung bình 96,3 USD/tấn.
Riêng tháng 10/2019 giảm mạnh 21,5% về lượng và giảm 23,7% về kim ngạch so với tháng 9/2019 và cũng giảm 10% cả về lượng và kim ngạch so với tháng 10/2018, đạt 1,03 triệu tấn, tương đương 92,08 triệu USD.
Quặng và khoáng sản nhập khẩu về Việt Nam nhiều nhất có xuất xứ từ thị trường Australia và Brazil; riêng nhập khẩu từ 2 thị trường này đã chiếm trên 60% trong tổng lượng và kim ngạch nhập khẩu quặng và khoáng sản của cả nước; trong đó nhập khẩu từ thị trường Australia đạt 4,73 triệu tấn, tương đương 451,05 triệu USD, giá 95,3 USD/tấn, tăng 25,6% về lượng, tăng mạnh 67,1% về kim ngạch và tăng 33,1% về giá so với cùng kỳ năm 2018.
Nhập khẩu từ Brazil cũng tăng tương đối cao 26,7% về lượng, tăng 60,6% về kim ngạch và tăng 26,8% về giá so với cùng kỳ, đạt 3,57 triệu tấn, tương đương 356,02 triệu USD, giá nhập khẩu đạt 99,6 USD/tấn.
Nhập khẩu quặng và khoáng sản từ thị trường Đông Nam Á trong 10 tháng đầu năm nay chiếm 10,4% trong tổng lượng và chiếm 5% trong tổng kim ngạch nhập khẩu quặng và khoáng sản của cả nước, đạt 1,39 triệu tấn, tương đương 64,56 triệu USD, giảm 14% cả về lượng và kim ngạch so với cùng kỳ năm 2018.
Các thị trường được đặc biệt chú ý về mức tăng mạnh trong 10 tháng đầu năm là: Kuwait tăng gấp 44,6 lần về lượng và tăng gấp 5,5 lần về kim ngạch, đạt 29.997 tấn, tương đương 3,7 triệu USD; Nga tăng 578% về lượng và tăng 164,8% về kim ngạch, đạt 386.109 tấn, tương đương 91,4 triệu USD; Malaysia tăng 84% về lượng và tăng 124,6% về kim ngạch, đạt 28.471 tấn, tương đương 5,89 triệu USD; U.A.E tăng 124,2% về lượng và tăng 81,8% về kim ngạch, đạt 93.910 tấn, tương đương 11,93 triệu USD.
Ngược lại, nhập khẩu sụt giảm mạnh từ so với cùng kỳ năm 2018 ở các thị trường như: Đài Loan giảm 82,7% về lượng và giảm 59,6% về kim ngạch, đạt 13.224 tấn, tương đương 6,48 triệu USD; Pháp giảm 2,5% về lượng và giảm 57% về kim ngạch, đạt 515 tấn, tương đương 0,33 triệu USD; Ấn Độ giảm trên 58% cả về lượng và kim ngạch, đạt 175.845 tấn, tương đương 21,09 triệu USD.
Nhập khẩu quặng và khoáng sản 10 tháng đầu năm 2019
ĐVT: USD
Thị trường | 10 tháng đầu năm 2019 | So với cùng kỳ năm 2018 (%)* | ||
Lượng (tấn) | Trị giá (USD) | Lượng | Trị giá | |
Tổng cộng | 13.404.799 | 1.290.932.707 | 14,41 | 31,96 |
Australia | 4.733.019 | 451.050.050 | 25,56 | 67,09 |
Brazil | 3.574.040 | 356.017.516 | 26,65 | 60,55 |
Nga | 386.109 | 91.400.490 | 578,05 | 164,79 |
Trung Quốc đại lục | 204.278 | 44.253.166 | -16,52 | -26,45 |
Thái Lan | 818.809 | 33.593.718 | -22,06 | -28,62 |
Mỹ | 31.917 | 26.557.180 | 108,83 | 36,14 |
Lào | 535.711 | 22.323.200 | -0,53 | 4,06 |
Ấn Độ | 175.845 | 21.086.760 | -56,77 | -56,15 |
U.A.E | 93.910 | 11.931.107 | 124,24 | 81,81 |
Hàn Quốc | 31.798 | 10.526.095 | 15,67 | -15,06 |
Thổ Nhĩ Kỳ | 36.390 | 7.378.321 | 35,72 | 45,51 |
Đài Loan (TQ) | 13.224 | 6.478.175 | -82,65 | -59,55 |
Malaysia | 28.471 | 5.892.848 | 84,04 | 124,59 |
Nhật Bản | 14.693 | 4.439.579 | -35,78 | -32,85 |
Đức | 3.706 | 4.244.153 | 24,07 | -18,61 |
Kuwait | 29.997 | 3.697.130 | 4.363,84 | 450,8 |
Singapore | 9.669 | 2.753.692 | -50,38 | -25,5 |
Canada | 482 | 516.911 | 36,16 | 32,5 |
Pháp | 515 | 330.776 | -2,46 | -56,95 |
Nguồn tin: Vinanet