Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Sản lượng thép thế giới năm 2019 tăng 3,4%

 Sản lượng thép thô toàn cầu năm 2019 đạt 1.869,9 triệu tấn, tăng 3,4% so với năm 2018. Sản lượng đã giảm ở hầu khắp các khu vực, ngoại trừ Châu Á và Đông Âu.

 
Châu Á sản xuất trên 1,34 triệu tấn thép thô trong năm 2019, tăng 5,7% so với năm 2018. Trong đó, sản lượng của Trung Quốc đạt 996,3 triệu tấn, tăng 8,3% và chiếm 53,3% thị phần thế giới vào năm 2019, so với hơn 50% trong năm trước; của Ấn Độ là 111,2 triệu tấn, tăng 1,8% so với năm 2018; Nhật Bản 99,3 triệu tấn, giảm 4,8%; Hàn Quốc sản xuất 71,4 triệu tấn, giảm 1,4%.
 

Liên minh châu Âu (EU) sản xuất 159,4 triệu tấn thép thô năm 2019, giảm 4,9% so với năm 2018. Trong đó, Đức sản xuất 39,7 triệu tấn thép thô năm 2019, giảm 6,5%. Ý sản xuất 23,2 triệu tấn, giảm 5,2%. Pháp sản xuất 14,5 triệu tấn thép thô, giảm 6%. Tây Ban Nha sản xuất 13,6 triệu tấn thép thô năm 2019, giảm 5,2%.

Sản lượng thép thô ở Bắc Mỹ là 120 triệu tấn, thấp hơn 0,8% so với năm 2018. Mỹ sản xuất gần 88 triệu tấn thép thô, tăng 1,5% so với năm 2018.
Khối các quốc gia độc lập (CIS) sản xuất 100,4 triệu tấn so với năm 2018, giảm 0,5%. Nga đã sản xuất 71,6 triệu tấn thép thô năm 2019, giảm 0,7%. Ukraine sản xuất 20,8 triệu tấn thép thô năm 2019, giảm 1,2% so với năm 2018.
Ngược lại, Trung Đông sản xuất 45,3 triệu tấn thép thô vào năm 2019, tăng 19,2% so với năm 2018.
Sản lượng thép thô của Nam Mỹ đạt trên 41 triệu tấn vào năm 2019, giảm 8,4%. Brazil sản xuất 32,2 triệu tấn vào năm 2019, giảm 9% so với năm 2018.
Sản lượng thép thô của Thổ Nhĩ Kỳ năm 2019 là 33,7 triệu tấn, giảm 9,6% so với năm 2018. Châu Phi sản xuất 17 triệu tấn, giảm 2,3%. Khu vực châu Đại Dương sản xuất trên 6 triệu tấn, giảm gần 3%.
 

Top 10 nước sản xuất thép lớn nhất thế giới

STT

Tên nước

2019 (triệu tấn)

2018 (triệu tấn)

%2019/2018

1

Trung Quốc

996,3

920,0

8,3

2

Ấn Độ

111,2

109,3

1,8

3

Nhật Bản

99,3

104,3

-4,8

4

Mỹ

87,9

86,6

1,5

5

Nga

71,6

72,0

-0,7

6

Hàn Quốc

71,4

72,5

-1,4

7

Đức

39,7

42,4

-6,5

8

Thổ Nhĩ Kỳ

33,7

37,3

-9,6

9

Brazil

32,2

35,4

-9,0

10

Iran

31,9

24,5

30,1

 

Nguồn tin: Vinanet

ĐỌC THÊM