Tổng sản lượng thép thô của mười nhà máy lớn của Trung Quốc trong tháng 11 đạt 21.04 triệu tấn, tương đương 700,000 tấn/ngày, giảm 3% so với mức 720,000 tấn/ngày hồi tháng 10.
Tổng sản lượng thép thô đầu ra của các nhà máy này trong tháng 11 giảm từ 1-9% so với cùng kỳ năm ngoái tùy từng nhà máy.Trong khi đó, năm nhà máy lớn là Baosteel, Shagang, Shandong, Maashan, Rizhao cho rằng năng suất sản xuất hàng ngày của họ vẫn giữ nguyên mức như hồi tháng 10.
Trong tháng 11 này, Baosteel đứng đầu danh sách với năng suất 3.56 triệu tấn , tương đương 120,000 tấn/ngày, tăng 2% so với tháng 10.
Trong khi đó, năng suất hằng ngày trong tháng 11 của hai tập đoàn Wugang và Anshan Benxi giảm 9% so với tháng 10, do Wugang đã cho sửa chữa lò nung số 6 hồi giữa tháng 11 nên năng suất có phần sụt giảm.
Còn Anshan (Benxi) thì đang bảo trì một lò nung thép và một dây chuyền sản xuất bên dưới.
Sự sụt giảm sản lượng của các nhà máy này chỉ mang tính tạm thời do họ đang bảo trì máy móc. Ngay từ hồi đầu tháng 11 Baosteel và Anshan đa kín hết các đơn hàng nên khi sửa chữa và bảo trì xong họ sẽ lại trở về quỹ đạo sản xuất cũ.
Bảng theo dõi thay đổi sản lượng sản xuất của 10 nhà máy. Đơn vị(ngàn tấn/ngày)
| Tháng 10 | Tháng 11 | Sự thay đổi qua hai tháng |
Baosteel | 118.73 | 116.97 | 2% |
Hebei I&S | 112.1 | 117.16 | -5% |
Wugang I&S | 87.87 | 96.45 | -9% |
Anshan Benxi | 78.67 | 86.29 | -9% |
Shagang | 72.03 | 71.23 | 1% |
Shandong I&S | 63.1 | 63.35 | -0.04% |
Shougang | 49.43 | 50.06 | -1% |
Rizhao | 43.433 | 40.94 | 6% |
Maashan Steel | 41.77 | 41.61 | 0.04% |
Valin Steel | 34.37 | 34.58 | -1% |
(Sacom)