Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Sản lượng thép Trung Quốc đạt mức cao kỷ lục trong tháng 4/2012

Sản lượng thép thô hàng ngày Trung Quốc đạt mức cao kỷ lục 2,026 triệu tấn trong tháng 4/2012, do các nhà máy luyện thép nước này duy trì sản lượng ở mức cao mặc dù nhu cầu phục hồi chậm.

Theo ước tính mới nhất, sản lượng thép trung bình hàng ngày đạt mức cao kỷ lục 1,986 triệu tấn trong tháng 3/2012, số liệu được dựa vào Cơ quan thống kê quốc gia Trung Quốc. Các nhà sản xuất thép Trung Quốc đã từ bỏ sản xuất do kỳ vọng nhu cầu thép phục hồi vào giữa tháng 3 và tháng 5, tuy nhiên sự phục hồi chậm hơn so với dự tính và sản lượng tăng trưởng nhanh chóng đã tác động đến giá thép.

“Sự gia tăng giá thép trước đây đã thúc đẩy các nhà sản xuất thép nâng công suất sản xuất, và dường như không có dấu hiệu ngay lập tức mà các nhà máy sản xuất thép cắt giảm sớm sản lượng”, theo một nhà nghiên cứu nhà máy thép qui mô lớn thuộc sở hữu nhà nước ở phía đông bắc Trung Quốc.

Giá thép xây dựng kỳ hạn tham khảo taị Sở giao dịch kỳ hạn Thượng Hải SRBV2 đã giảm tuần thứ 3. Xây dựng sử dụng thép cây giảm 3 NDT xuống còn 4.218 NDT/tấn (tương đương 670 USD/tấn).

Sản lượng thép thô hàng ngày Trung Quốc cũng đạt mức cao kỷ lục trong 10 ngày, đạt 2,035 triệu tấn giai đoạn từ 21-30/4, tăng so với kỷ lục trước đây 2,031 triệu tấn đã đạt được trong 10 ngày đầu tháng 4/2012, Hiệp hội quặng và thép Trung Quốc (CISA) cho biết.

CISA ước tính dựa trên số liệu tổng thể của cả nước bao gồm 80 doanh nghiệp sản xuất thép quy mô vừa và lớn, chiếm khoảng 80% tổng sản lượng thép cả nước.

Một số nhà máy thép đang trên bờ vực phá sản do nhu cầu yếu và chi phí nguyên vật liệu thô cao.

Hiện tại, giá thép ở mức khoảng 144 USD/tấn, loại quặng sắt 62% IO62-CNI=SI đã giảm gần 4% kể từ khi chạm mức cao nhất trong 6 tháng vào giữa tháng 4/2012.

Bảng sau đây cho thấy những thay đổi trong sản lượng hàng ngày từ đầu năm dựa vào số liệu từ CISA.

 

Giai đoạn

Sản lượng hàng ngày (tr tấn)

Thay đổi (%)

21-30/4

2.035

+1,5

11-20/4

2,005

 -1,3

1-10/4

2,031

+7,4

21-31/3

1,890

-1,5

11-20/3

1,919

+1,1

 1-10/3

1,898

+13

 21-29/2

1,679

-1,2

 11-20/2

1,699

+0,2

 1-10/2

1,696*

+1,3

 21-31/1

1,673

+0,2

 11-20/1

1,669

-1,3

 1-10/1

1,691

+3,9

 

* CISA đã điều chỉnh sản lượng giai đoạn 1-10/2 còn 1,696 triệu tấn so với 1,705 triệu tấn.

 (1 USD = 6,3079 NDT)

Nguồn tin: Vinanet

ĐỌC THÊM