Theo số liệu thống kê, kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang Ấn Độ tháng 4/2010 đạt 80 triệu USD, tăng 30,6% so với tháng 3/2010 và tăng 218% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang Ấn Độ 4 tháng đầu năm 2010 đạt 235 triệu USD, tăng 141% so với cùng kỳ, chiếm 1,2% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của cả nước 4 tháng đầu năm 2010.
Sắt thép các loại là mặt hàng dẫn đầu về kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang Ấn Độ 4 tháng đầu năm 2010 nhưng có tốc độ tăng trưởng vượt bậc về kim ngạch, đạt 36 triệu USD, tăng 3.677,5% so với cùng kỳ, chiếm 15,3% trong tổng kim ngạch; đứng thứ hai, máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt 18 triệu USD, tăng 55,6% so với cùng kỳ, chiếm 7,6% trong tổng kim ngạch; thứ ba, máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác đạt 12,2 triệu USD, tăng 17,5% so với cùng kỳ, chiếm 5,2% trong tổng kim ngạch.
Bên cạnh đó là một số mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam sang Ấn Độ 4 tháng đầu năm 2010 có tốc độ tăng trưởng mạnh: Cao su đạt 7 triệu USD, tăng 1.702,7% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 3,1% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là phương tiện vận tải và phụ tùng đạt 6 triệu USD, tăng 334,5% so với cùng kỳ, chiếm 2,7% trong tổng kim ngạch; than đá đạt 12 triệu USD, tăng 207,6% so với cùng kỳ, chiếm 5,2% trong tổng kim ngạch; sau cùng là hạt tiêu đạt 9 triệu USD, tăng 180,2% so với cùng kỳ, chiếm 4% trong tổng kim ngạch.
Nhìn chung những mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam sang Ấn Độ 4 tháng đầu năm 2010 đều có tốc độ tăng trưởng mạnh, chỉ một số mặt hàng có độ suy giảm: sản phẩm từ sắt thép đạt 447 nghìn USD, giảm 82,7% so với cùng kỳ, chiếm 0,2% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là quặng và khoáng sản đạt 5 triệu USD, giảm 35% so với cùng kỳ, chiếm 2,2% trong tổng kim ngạch; sau cùng là sản phẩm từ cao su đạt 331 nghìn USD, giảm 28,6% so với cùng kỳ, chiếm 0,14% trong tổng kim ngạch.
Kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang Ấn Độ 4 tháng đầu năm 2010
Mặt hàng | Kim ngạch XK 4T/2009 (USD) | Kim ngạch XK 4T/2010 (USD) | % tăng, giảm so với cùng kỳ |
Tổng | 97.684.198 | 235.447.421 | + 141 |
Sắt thép các loại | 954.721 | 36.065.030 | + 3.677,5 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện | 11.535.728 | 17.953.848 | + 55,6 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác | 10.398.728 | 12.222.882 | + 17,5 |
Than đá | 3.947.350 | 12.142.126 | + 207,6 |
Cà phê | 5.623.112 | 12.088.577 | + 115 |
Hạt tiêu | 3.359.932 | 9.414.453 | + 180,2 |
Chất dẻo nguyên liệu | 3.155.161 | 7.596.359 | + 140,8 |
Cao su | 404.940 | 7.299.677 | + 1.702,7 |
Phương tiện vận tải và phụ tùng | 1.454.068 | 6.318.140 | + 334,5 |
Sản phẩm hoá chất | 3.805.724 | 5.972.030 | + 56,9 |
Hoá chất | 5.091.749 | 5.567.017 | + 9,3 |
Chè | 886.760 | 2.325.897 | + 162,3 |
Quặng và khoáng sản khác | 7.816.250 | 5.081.200 | - 35 |
Sản phẩm từ chất dẻo | 602.345 | 1.452.207 | + 141 |
Sản phẩm từ cao su | 464.037 | 331.204 | - 28,6 |
Gỗ và sản phẩm gỗ | 1.592.638 | 3.091.592 | + 94,1 |
Hàng dệt, may | 1.973.263 | 2.074.604 | + 5,1 |
Giày dép các loại | 1.307.679 | 2.539.604 | + 94,2 |
Sản phẩm từ sắt thép | 2.604.473 | 447.259 | - 82,7 |
Vinanet