Nhập khẩu sắt thép từ Đan Mạch tăng rất mạnh gấp 25 lần về lượng và gấp gần 5 lần về trị giá so với cùng kỳ, mặc dù chỉ đạt 534 tấn, tương đương 0,4 triệu USD.
Theo tính toán từ số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, nhập khẩu sắt thép về Việt Nam trong quý 1 năm 2018 giảm 25,7% về lượng và giảm 7,5% về trị giá so với quý 1 năm 2017, đạt 3,12 triệu tấn, trị giá trên 2,18 tỷ USD.
Riêng trong tháng 3/2018 sắt thép nhập khẩu đạt 1,05 triệu tấn, trị giá 745,22 triệu USD giảm 4,6% về lượng nhưng tăng 17,8% về trị giá so với tháng 2/2018.
Trung Quốc là thị trường cung cấp lớn nhất các loại sắt thép nhập khẩu cho Việt Nam. Quý 1/2018 nhập khẩu từ thị trường này 1,12 triệu tấn, trị giá 829,81 triệu USD, chiếm tới 36% trong tổng lượng sắt thép nhập khẩu của cả nước và chiếm 38% trong tổng kim ngạch, giảm 48,8% về lượng và giảm 29,5% về trị giá so với cùng kỳ.
Sắt thép nhập khẩu từ thị trường Nhật Bản chiếm 17% trong tổng lượng và tổng kim ngạch nhập khẩu sát thép của cả nước, đạt 537.659 tấn, trị giá 366,56 triệu USD, giảm 2% về lượng nhưng tăng 13% về trị giá so với cùng kỳ.
Tiếp đến thị trường Hàn Quốc đạt 449.532 tấn, trị giá 354,26 triệu USD, chiếm 14,4% trong tổng lượng sắt thép nhập khẩu của cả nước và chiếm 16,2% trong tổng kim ngạch, tăng 4,2% về lượng và tăng 18,4 % về trị giá.
Ngoài ra, sắt thép còn được nhập từ Đài Loan 377.272 tấn, tăng 19%, nhập từ Ấn Độ 207.239 tấn, tăng 19,3% so với cùng kỳ.
Lượng sắt thép nhập khẩu về Việt Nam trong quý 1 năm nay từ đa số các thị trường bị sụt giảm so với quý 1 năm trước; Tuy nhiên, nhập từ Đan Mạch lại tăng rất mạnh gấp 25 lần về lượng và gấp gần 5 lần về trị giá, mặc dù chỉ đạt 534 tấn, tương đương 0,4 triệu USD. Bên cạnh đó, nhập khẩu sắt thép cũng tăng mạnh từ các thị trường Nga tăng 760% về lượng và 858% về trị giá; Australia tăng 226% về lượng và 246% về trị giá và Brazil tăng 129,7% về lượng và 162,6% về trị giá.
Ngược lại, nhập khẩu giảm mạnh từ các thị trường như: Hồng Kông, Hà Lan, Bỉ, Nam Phi, Thổ Nhĩ Kỳ, Anh, Singapore với mức giảm lần lượt 75,5%, 73%, 69%, 60,8%, 57%, 56,5% và 53,8% về lượng so với cùng kỳ năm trước.
Thị trường nhập khẩu sắt thép quý 1 năm 2018
Thị trường | Quý 1/2018 | (+/-%) quý 1/2018 so với cùng kỳ | ||
Lượng (tấn) | Trị giá (USD) | Lượng | Trị giá | |
Tổng cộng | 3.118.113 | 2.183.727.265 | -25,69 | -7,44 |
Trung Quốc | 1.123.642 | 829.813.149 | -48,75 | -29,47 |
Nhật Bản | 537.659 | 366.556.817 | -2,07 | 13 |
Hàn Quốc | 449.532 | 354.262.589 | 4,21 | 18,38 |
Đài Loan | 377.272 | 240.455.510 | -4,9 | 13,18 |
Ấn Độ | 207.239 | 128.070.487 | -52,76 | -43,67 |
Nga | 171.134 | 95.718.452 | 760,49 | 858,44 |
Brazil | 103.205 | 57.778.837 | 129,69 | 162,62 |
Thái Lan | 18.413 | 16.662.472 | -48,58 | -35,67 |
Malaysia | 9.087 | 12.675.905 | 31,51 | 42,24 |
Australia | 15.353 | 7.766.986 | 226,17 | 246,31 |
Indonesia | 11.605 | 7.480.271 | -51,41 | -33,93 |
Đức | 1.886 | 5.751.402 | -39,1 | 46,82 |
Saudi Arabia | 6.218 | 2.922.526 |
|
|
Mỹ | 2.149 | 2.839.644 | 28,91 | 45,48 |
Thụy Điển | 959 | 2.140.395 | -22,6 | -32,2 |
Pháp | 248 | 1.775.513 | -48,76 | 116,6 |
Phần Lan | 548 | 1.369.498 | -15,17 | -20,4 |
Italia | 1.015 | 1.363.145 | -52,7 | -25,22 |
Nam Phi | 802 | 1.348.313 | -60,76 | -52,64 |
Tây Ban Nha | 1.052 | 1.195.677 | 44,11 | 59,29 |
Áo | 171 | 1.119.382 | -12,76 | 235,59 |
New Zealand | 2.076 | 984.402 | -40,24 | -28,76 |
Bỉ | 1.471 | 816.891 | -68,97 | -57,41 |
Philippines | 96 | 700.895 | -20 | 413,88 |
Singapore | 445 | 672.418 | -53,79 | -35,29 |
Hà Lan | 474 | 638.344 | -73,14 | -43,88 |
Anh | 503 | 457.308 | -56,53 | -41,95 |
Thổ Nhĩ Kỳ | 349 | 353.574 | -56,97 | -57,96 |
Đan Mạch | 534 | 349.860 | 2.442,86 | 385,58 |
Hồng Kông | 71 | 298.087 | -75,52 | 24,02 |
Mexico | 193 | 151.132 | -36,51 | -46,23 |
Nguồn tin: Vinanet