Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Sắt thép nhập khẩu vào Việt Nam giảm về lượng nhưng tăng về kim ngạch

 Lượng sắt thép nhập khẩu 3 tháng đầu năm đạt gần 4,2 triệu tấn, trị giá gần 2,4 tỷ USD (giảm 11% về lượng nhưng tăng 37,6% về trị giá so cùng kỳ).

 

Theo số liệu của Hải quan Việt Nam, trong tháng 3/2017, lượng nhập khẩu sắt thép các loại đạt gần 1,5 triệu tấn, trị giá 873,4 triệu USD (giảm 2,8% về lượng nhưng tăng 5% về trị giá so với tháng trước đó); đưa tổng lượng sắt thép nhập khẩu trong 3 tháng đầu năm 2017 lên gần 4,2 triệu tấn, trị giá gần 2,4 tỷ USD (giảm 11% về lượng nhưng tăng 37,6% về trị giá so với cùng kỳ năm trước). Như vậy, trung bình mỗi ngày, có hơn 50.000 tấn sắt thép nhập cảng Việt Nam.

Đơn giá nhập khẩu bình quân 523 USD/tấn (12 triệu đồng/tấn). Giá trị nhập khẩu trung bình khoảng 25 triệu USD/ngày (khoảng 570 triệu đồng). Dù lượng nhập sắt thép giảm so với cùng kỳ năm ngoái, nhưng giá sắt thép nhập khẩu đã và đang có xu hướng tăng khá mạnh. Cụ thể, trong tháng 3/2017, đơn giá nhập 562,5 USD/tấn; trong khi tháng 3/2016 đơn giá bình quân chỉ 366 USD/tấn (tăng gần 200 USD/tấn).

Theo lý giải của Hiệp hội Thép Việt Nam, giá thép nhập khẩu tăng mạnh trở lại thời gian gần đây là do giá phôi thép, thép xây dựng thế giới có xu hướng nhích lên. Trong khi đó, do ảnh hưởng của Cục Dự trữ liên bang Mỹ (FED) đã 2 lần tăng lãi suất đồng USD trong 3 tháng qua, khiến giá thành sắt thép nhập khẩu cũng tăng trở lại.

Xét về thị trường, sắt thép các loại nhập khẩu về Việt Nam trong trong 3 tháng đầu năm chủ yếu có xuất xứ từ Trung Quốc với gần 2,2 triệu tấn, trị giá gần 1,2 tỷ USD, chiếm trên 50% trong tổng lượng và kim ngạch nhập khẩu sắt thép của cả nước (giảm 24,4% về lượng nhưng tăng 22,8% về trị giá so với cùng kỳ năm trước);

Ngoài ra, nhập khẩu sắt thép từ Nhật Bản đạt 549.007 tấn, trị giá 324,4 triệu USD (giảm 26% về lượng nhưng tăng 13,3% về trị giá). Sắt thép các loại nhập khẩu về Việt Nam từ Hàn Quốc với 431.376 tấn, trị giá 299,3 triệu USD (tăng 0,5% về lượng và tăng 43,8% về trị giá); đặc biệtt sắt thép các loại có xuất xứ từ Ấn Độ tăng mạnh so với cùng kỳ, tăng 4,741% về lượng và tăng 2.202% về trị giá, đạt 438.729 tấn, trị giá 227,3 triệu USD.

Thời gian qua một lượng lớn sắt thép giá rẻ của Trung Quốc đã nhập vào Việt Nam, khiến ngành sản xuất thép trong nước điêu đứng. Theo nhiều nhận định của các chuyên gia, sắp tới giá sắt thép trong nước và nhập khẩu có thể tăng lên do chi phí và lãi suất tăng. Đồng thời, cũng do ảnh hưởng của thuế tự vệ vừa được Bộ Công Thương áp dụng với hàng nhập từ Trung Quốc, Hàn Quốc.

Cụ thể, Bộ Công Thương vừa ban hành Quyết định số 1105 về áp dụng biện pháp chống bán phá giá chính thức với sản phẩm thép mạ nhập khẩu từ Trung Quốc, Hong Kong (Trung Quốc) và Hàn Quốc.

Theo đó từ giữa tháng 4/2017, thép mạ nhập từ Trung Quốc sẽ bị áp mức thuế chống bán phá giá thấp nhất là 3,17% và cao nhất 38,34% khi vào Việt Nam. Tương tự, chủng loại nhập từ Hàn Quốc bị áp thuế từ 7,02 - 19%. Loại thuế này sẽ được áp dụng kéo dài trong vòng 5 năm tới, mới được xem xét bãi bỏ.

Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ về nhập khẩu sắt thép quí I/2017

Thị trường

Quí I/2017

 

+/-(%) quí I/2017 so với cùng kỳ

Lượng (tấn)

Trị giá

(USD)

Lượng

Trị giá

Tổng cộng

4.195.996

2.359.148.054

-11,06

+37,60

Trung Quốc

2.192.593

1.176.475.980

-24,38

+22,81

Nhật Bản

549.007

324.387.177

-26,14

+13,32

Ấn Độ

438.729

227.344.780

+4740,88

+2202,03

Hàn Quốc

431.376

299.263.344

+0,45

+43,80

Đài Loan

396.718

212.463.071

-12,77

+31,14

Braxin

44.933

22.000.970

+516,87

+734,61

Thái Lan

35.812

25.901.640

+145,89

+120,90

Indonesia

23.882

11.321.834

+446,62

+267,88

Nga

19.888

9.986.893

-83,64

-71,23

Malaysia

6.910

8.911.667

-8,79

+2,55

Bỉ

4.741

1.917.931

+258,62

-27,30

Australia

4.707

2.242.772

-23,34

+9,76

NewZealand

3.474

1.381.858

+44,93

+145,15

Đức

3.097

3.917.353

+114,92

+128,13

Italia

2.146

1.822.923

+111,01

+67,42

Nam Phi

2.044

2.847.017

+110,50

+180,68

Hà Lan

1.765

1.137.538

+100,57

+34,16

Hoa Kỳ

1.667

1.951.937

-30,89

-37,55

Thuỵ Điển

1.239

3.157.153

+249,01

+82,00

Anh

1.157

787.776

+601,21

+201,37

Singapore

963

1.039.196

+21,13

-29,62

Thổ Nhĩ Kỳ

811

841.127

+695,10

+798,13

Tây Ban Nha

730

750.614

+11,11

+20,79

Phần Lan

646

1.720.530

-56,99

-47,07

Pháp

484

819.720

-41,12

-44,43

Mexico

304

281.049

+76,74

+165,60

Hồng Kông

290

240.356

-4,29

+0,53

Áo

196

333.552

+79,82

-73,73

Canada

134

153.695

-34,95

+119,13

Philippines

120

136.393

-52,76

-49,89

Đan Mạch

21

72.050

+16,67

-6,83

 Nguồn tin: Vinanet

ĐỌC THÊM