Sắt thép phế liệu nhập khẩu ồ ạt, do nhiều nhà máy luyện sắt thép trong nước sử dụng công nghệ cũ, vẫn sử dụng sắt thép phế liệu như thành phần chính để luyện gang, thép.
Trong quí I/2017, lượng sắt thép phế liệu nhập khẩu về Việt Nam đã tăng đột biến so với cùng kỳ năm trước, tăng hơn 44,3% về lượng và 119% về kim ngạch, trong khi những mặt hàng sắt thép phế liệu thuộc diện khó quản lý và có nguy cơ rủi ro cao đối với môi trường.
Theo thống kê mới nhất của Tổng cục Hải quan, trong quí I/2017 cả nước đã nhập khẩu hơn 1 triệu tấn sắt thép phế liệu, trị giá hơn 276,8 triệu USD, trung bình 6 triệu đồng/tấn. Lượng nhập trung bình là hơn 11.000 tấn/ngày, cao hơn 1.000 tấn so với lượng nhập trung bình của cả năm 2016.
Thị trường cung cấp sắt thép phế liệu về Việt Nam chủ yếu là Hoa Kỳ, Nhật Bản, Hồng Koong, Australia và Singapore. Các cửa khẩu nhập là cảng Hải Phòng, cảng Sài Gòn và một phần được chuyển bằng đường sắt qua Lào Cai và Lạng Sơn.
Nhật Bản – thị trường lớn nhất cung cấp sắt thép phế liệu nhập khẩu cho Việt Nam, trong quí I mặc dù lượng nhập khẩu giảm 32,8% so cùng kỳ, nhưng trị giá lại tăng gần 4% (đạt 337.269 tấn, trị giá 93,3 triệu USD).
Hoa Kỳ – thị trường lớn thứ 2 cung cấp sắt thép phế liệu cho Việt Nam tăng mạnh 961% về lượng và tăng 1.615% trị giá so với cùng kỳ (đạt 198.867 tấn, trị giá 55,8 triệu USD).
Tiếp đến thị trường Hồng Kông với 144.626 tấn, trị giá 39,6 triệu USD (tăng 40% về lượng và tăng 108% về trị giá).
Nhìn chung, trong quí I năm nay nhập khẩu sắt thép phế liệu từ tất cả các thị trường đều tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái (chỉ duy nhất thị trường Philippines sụt giảm 57% về lượng và giảm 31% về trị giá).
Đáng chú ý nhất là nhập khẩu sắt thép phế liệu từ thị trường Nam Phi tăng đột biến tới 2.730% về lượng và tăng 2.470% về trị giá so với cùng kỳ. Bên cạnh đó là các thị trường cũng có mức tăng rất mạnh từ 200% - 700% so với cùng kỳ như: Australia, Singapore, Chi Lê, Canada, NewZealand và Campuchia.
Các chuyên gia cho rằng, sở dĩ có hiện tượng sắt thép phế liệu nhập khẩu ồ ạt là nhiều nhà máy luyện sắt thép trong nước sử dụng công nghệ cũ vẫn sử dụng sắt thép phế liệu như thành phần chính để luyện gang, thép. Đây là quá trình giúp tiết kiệm chi phí so với sản xuất thép từ quá trình luyện cốc và từ phôi thép đi lên. Tuy nhiên, chỉ từ 60 -70% phế liệu cho ra sản phẩm sắt thép, còn lại là tạp phẩm được loại bỏ trong quá trình sản xuất.
Thực tế, theo đánh giá của giới chuyên gia, sắt thép phế liệu nhập khẩu có nhiều loại, nếu là thép xây dựng được loại bỏ từ các công trình sẽ được tận dụng tối đa để luyện gang, thép. Tuy nhiên, nếu là sắt thép phế liệu ở dạng cấu kiện như: máy móc, thiết bị, linh kiện, vi mạch, hoặc tàu thuyền, dây chuyền... phải qua quá trình tháo dỡ từng linh phụ kiện mới đưa vào sản xuất sắt thép được. Điều này cũng khiến mất thêm chi phí, lưu kho bãi và nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao.
Theo quy định chỉ những doanh nghiệp nào đáp ứng tiêu chí có nhà xưởng, kho bãi chuyên dụng, có mái che, xử lý thoát nước... mới được nhập khẩu sắt thép phế liệu. Tính đến hết năm 2016, trong 63 tỉnh thành, có hơn 40 tỉnh có cơ sở nhập khẩu, chế biến phế liệu sắt thép, 1/3 trong số đó là các cơ sở gia công, chế biến sắt thép nhập khẩu là các xưởng, doanh nghiệp cung cấp nguyên phụ liệu cho các nhà máy sắt thép trong nước.
Chính vì điều này dẫn đến nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao bởi lượng sắt thép phế liệu thường đi kèm với nhiều loại chất thải độc hại, cần xử lý triệt để trước khi thải ra môi trường.
Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ về nhập khẩu phế liệu sắt thép quí I/2017
Thị trường | Quí I/2017 | Quí I/2016 | +/-(%) Quí I/2017 so với cùng kỳ | |||
Lượng (tấn) | Trị giá(USD) | Lượng (tấn) | Trị giá(USD) | Lượng | Trị giá | |
Tổng cộng | 1.007.149 | 276.761.084 | 698.054 | 126.472.867 | +44,28 | +118,83 |
Nhật Bản | 337.269 | 93.331.810 | 502.105 | 89.836.557 | -32,83 | +3,89 |
Hoa Kỳ | 198.867 | 55.792.987 | 18.748 | 3.253.299 | +960,74 | +1614,97 |
Hồng Kông | 144.626 | 39.592.767 | 103.246 | 19.006.790 | +40,08 | +108,31 |
Australia | 76.548 | 21.541.415 | 23.198 | 4.343.505 | +229,98 | +395,95 |
Singapore | 57.912 | 16.306.682 | 17.949 | 3.369.514 | +222,65 | +383,95 |
Chi Lê | 15.209 | 3.733.510 | 2.781 | 643.493 | +446,89 | +480,19 |
Anh | 13.341 | 3.220.094 | 0 | 0 | * | * |
NewZealand | 10.677 | 2.816.871 | 3.049 | 488.363 | +250,18 | +476,80 |
Canada | 10.392 | 2.686.341 | 2.316 | 398.584 | +348,70 | +573,97 |
Nam Phi | 6.508 | 1.607.798 | 230 | 62.560 | +2729,57 | +2470,01 |
Philippines | 5.272 | 1.577.914 | 12.226 | 2.276.069 | -56,88 | -30,67 |
Braxin | 4.824 | 1.184.802 | 2.995 | 491.703 | +61,07 | +140,96 |
Campuchia | 1.045 | 217.957 | 182 | 26.851 | +474,18 | +711,73 |
U.A.E | 965 | 213.965 | 0 | 0 | * | * |
Đài Loan | 408 | 829.083 | 287 | 616.226 | +42,16 | +34,54 |
Hà Lan | 153 | 37.603 | 0 | 0 | * | * |
Mexico | 125 | 30.574 | 0 | 0 | * | * |
Nguồn tin: Vinanet