Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Sắt thép từ Ấn Độ nhập khẩu về Việt Nam tăng đột biến

 Điểm đáng chú ý nhất là sắt thép có xuất xứ từ Ấn Độ nhập khẩu về Việt Nam 4 tháng đầu năm 2017 tăng đột biến so với cùng kỳ, tăng 5.985% về lượng và tăng 2.648% về trị giá.

 

Theo số liệu sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong 4 tháng đầu năm 2017 tổng lượng sắt thép nhập khẩu về Việt Nam đạt hơn 5,6 triệu tấn, trị giá gần hơn 3,2 tỷ USD (tuy giảm 9% về lượng nhưng trị giá tăng rất mạnh tới 40% so với cùng kỳ năm trước). Như vậy, trung bình mỗi ngày, có gần 50.000 tấn sắt thép nhập cảng Việt Nam.

Đơn giá nhập khẩu bình quân 571 USD/tấn (12,6 triệu đồng/tấn). Giá trị nhập khẩu trung bình khoảng 27 triệu USD/ngày (khoảng 612 triệu đồng). Dù lượng nhập sắt thép giảm so với cùng kỳ năm ngoái, nhưng giá sắt thép nhập khẩu đã và đang có xu hướng tăng khá mạnh.

Trung Quốc chiếm tới 49% trong tổng lượng và tổng kim ngạch nhập khẩu sắt thép của Việt Nam, đạt gần 2,8 triệu tấn, trị giá trên 1,5 tỷ USD (giảm 25,4% về lượng nhưng tăng 20,7% về trị giá so với cùng kỳ năm trước).

Bên cạnh đó, nhập khẩu sắt thép từ thị trường Nhật Bản cũng tăng 20% về trị giá, tuy lượng nhập khẩu giảm 22% (đạt 766.769 tấn, tương đương 455,6 triệu USD). Sắt thép các loại nhập khẩu từ Hàn Quốc cũng tăng mạnh 40,6% về trị giá, trong khi lượng giảm 3,3% (đạt 549.554 tấn, tương đương 389,7 triệu USD);

Điểm đáng chú ý nhất là sắt thép có xuất xứ từ Ấn Độ nhập khẩu về Việt Nam 4 tháng đầu năm 2017 tăng đột biến so với cùng kỳ, tăng 5.985% về lượng và tăng 2.648% về trị giá (đạt 733.985 tấn, tương đương 378 triệu USD).

Giá thép giảm nhẹ từ 100 - 300 đồng/kg

Theo thống kê của Cục Quản lý Giá (Bộ Tài chính), nửa đầu tháng 5/2017, giá thép tại các nhà máy cơ bản ổn định hoặc giảm nhẹ từ 100-300 đồng/kg tùy từng chủng loại.

Hiện tại, giá bán tại các nhà máy chưa bao gồm chiết khấu, thuế giá trị gia tăng khoảng 10.700-12.300 đồng/kg đối với thép cuộn và khoảng 10.800-12.500 đồng/kg đối với thép cây.

Tại thị trường thế giới, giá chào bán phôi thép thị trường thế giới 15 ngày đầu tháng 5/2017 cơ bản ổn định; giá chào phôi thép CFR Đông Á ở khoảng 440-450 USD/tấn, giá chào phôi CIS khoảng 400 USD/tấn FOB Biển Đen.

Cục Quản lý Giá dự báo, trong nửa cuối tháng 5/2017, giá bán lẻ thép xây dựng tại thị trường trong nước cơ bản ổn định.

Về sản xuất và tiêu thụ: Theo số liệu của Hiệp hội thép Việt Nam, ước sản lượng thép xây dựng sản xuất và kinh doanh thép tăng nhẹ; cụ thể: sản lượng thép sản xuất tháng 5/2017 ước đạt khoảng 795 ngàn tấn, tăng khoảng 5 ngàn tấn; sản lượng thép tiêu thụ tháng 5/2017 ước đạt khoảng 780 ngàn tấn, tăng khoảng 3 ngàn tấn so với tháng trước.

Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ về nhập khẩu sắt thép 4 tháng đầu năm 2017

Thị trường

4T/2017

+/-(%)4T/2017 so với cùng kỳ

Lượng (tấn)

Trị giá (USD)

Lượng

Trị giá

Tổng cộng

5.642.484

3.225.968.839

-9,14

+39,98

Trung Quốc

2.758.577

1.527.284.275

-25,42

+20,70

Nhật Bản

766.769

455.597.303

-22,06

+19,67

Ấn Độ

733.985

377.943.027

+5984,60

+2648,29

Hàn Quốc

549.554

389.652.733

-3,32

+40,60

Đài Loan

532.464

288.547.217

-9,63

+34,46

Nga

93.114

45.976.989

-60,87

-32,43

Brazil

49.895

24.647.245

+221,16

+453,27

Thái Lan

47.513

34.401.368

+156,80

+122,54

Indonesia

29.930

14.876.727

+144,51

+137,84

Malaysia

9.624

12.267.040

-51,73

-21,72

Australia

6.371

3.059.852

-60,05

-32,84

Bỉ

6.018

2.563.539

+219,77

-19,17

NewZealand

5.127

2.060.133

+113,89

+265,48

Đức

4.359

6.014.665

+123,20

+154,91

Italia

3.678

3.138.395

+199,02

+124,68

Nam Phi

2.703

3.917.191

+70,43

+135,33

Hoa Kỳ

2.300

2.582.240

-22,09

-32,53

Hà Lan

1.589

1.187.597

+35,81

+7,15

Thuỵ Điển

1.356

3.679.248

+160,27

+39,42

Anh

1.279

1.082.023

+463,44

+160,50

Tây Ban Nha

1.188

1.251.308

+29,27

+56,18

Singapore

1.130

1.338.123

+7,62

-32,18

Thổ Nhĩ Kỳ

1.078

1.019.768

*

*

Pháp

962

1.101.699

-1,33

-38,81

Phần Lan

649

1.726.165

-60,95

-51,39

Mexico

364

341.757

+5,20

+54,05

Ucraina

338

206.730

+376,06

+382,23

Hồng Kông

304

305.193

-47,86

-40,78

Áo

303

829.801

+106,12

-47,13

Philippines

252

299.769

-23,40

-15,49

Canada

187

169.583

-10,95

+129,38

Ba Lan

74

121.204

-82,08

-87,55

Đan Mạch

22

73.370

-56,00

-58,47

Nguồn tin: Vinanet

 
 

ĐỌC THÊM