11 tháng đầu năm 2019, xuất khẩu sắt thép đạt 6,04 triệu tấn, thu về 3,86 tỷ USD, tăng 4,4% về lượng, nhưng giảm 8,4% về kim ngạch so với năm 2018.
Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, ước tính xuất khẩu sắt thép tháng 11/2019 đạt 653.851 tấn, trị giá 368,81 triệu USD, tăng 21,9% về lượng và tăng 9,1% về kim ngạch so với tháng 10/2019 và cũng tăng 18,3% về lượng nhưng giảm 4,5% về kim ngạch so với tháng 11/2018.
Tính chung 11 tháng đầu năm 2019, xuất khẩu sắt thép đạt 6,04 triệu tấn, thu về 3,86 tỷ USD, tăng 4,4% về lượng, nhưng giảm 8,4% về kim ngạch so với 11 tháng đầu năm 2018.
Giá xuất khẩu bình quân sắt thép tháng 11/2019 đạt mức 564,1 USD/tấn, giảm 10,5% so với tháng 10/2019 và giảm 19,3% so với tháng 11/2018. Tính trung bình trong 11 tháng đầu năm 2019, giá xuất khẩu bình quân sắt thép đạt mức 639,3 USD/tấn, giảm 12,3% so với 11 tháng đầu năm 2018.
Sắt thép của Việt Nam xuất khẩu sang Campuchia nhiều nhất, chiếm 25,9% trong tổng lượng và chiếm 23,7% trong tổng kim ngạch xuất khẩu sắt thép của cả nước, với 1,56 triệu tấn, tương đương 913,93 triệu USD, giá trung bình 584,8 USD/tấn, tăng 26,1% về lượng, tăng 14,7% về kim ngạch nhưng giảm 9% về giá so với cùng kỳ năm 2018.
Sắt thép Việt Nam xuất khẩu nhiều nhất sang Campuchia.
Đứng thứ 2 là thị trường Indonesia chiếm gần 14% trong tổng lượng và tổng kim ngạch, đạt 800.812 tấn, trị giá 531,67 triệu USD, giá trung bình 663,9 USD/tấn, tăng 31,2% về lượng, tăng 11,4% về kim ngạch nhưng giảm 15% về giá so với cùng kỳ năm trước.
Tiếp đến thị trường Malaysia chiếm 11% trong tổng lượng và tổng kim ngạch xuất khẩu sắt thép của cả nước, đạt 677.821 tấn, thu về 421,32 triệu USD, giá 621,6 USD/tấn tăng 20,7% về lượng và tăng 8,3% về kim ngạch nhưng giảm 10,2% về giá.
Trong 11 tháng đầu năm nay, xuất khẩu sắt thép sang hầu hết các thị trường bị sụt giảm so với cùng kỳ năm trước, trong đó xuất khẩu sụt giảm mạnh ở các thị trường như: U.A.E giảm 62,4% về lượng và giảm 74,6% về kim ngạch, đạt 6.374 tấn, tương đương 4,78 triệu USD; Ai Cập giảm 64,5% về lượng và giảm 66,7% về kim ngạch, đạt 1.510 tấn, tương đương 1,04 triệu USD; Bangladesh giảm 64,8% về lượng và giảm 66,1% về kim ngạch, đạt 2.538 tấn, tương đương 1,57 triệu USD; Ấn Độ giảm trên 65% cả về lượng và kim ngạch, đạt 71.528 tấn, tương đương 59,41 triệu USD.
Tuy nhiên, xuất khẩu tăng mạnh ở các thị trường sau: Trung Quốc tăng mạnh nhất gấp 46 lần về lượng và tăng gấp 15,7 lần về kim ngạch (đạt 310.912 tấn, tương đương 138,79 triệu USD); Brazil tăng 159,9% về lượng và tăng 145,6% về kim ngạch (đạt 5.761 tấn, tương đương 5,24 triệu USD); Nhật Bản tăng 95,7% về lượng và tăng 52,4% về kim ngạch (đạt 192.527 tấn, tương đương 109,47 triệu USD).
Xuất khẩu sắt thép 11 tháng đầu năm 2019
Thị trường | 11 tháng đầu năm 2019 | So với cùng kỳ năm trước (%)* | ||
Lượng (tấn) | Trị giá (USD) | Lượng (tấn) | Trị giá (USD) | |
Tổng cộng | 6.038.240 | 3.860.196.199 | 4,43 | -8,41 |
Campuchia | 1.562.786 | 913.932.959 | 26,11 | 14,71 |
Indonesia | 800.812 | 531.667.286 | 31,17 | 11,36 |
Malaysia | 677.821 | 421.321.931 | 20,68 | 8,34 |
Mỹ | 366.391 | 297.704.092 | -58,21 | -59,98 |
Thái Lan | 344.354 | 210.662.947 | 8,55 | -1,33 |
Hàn Quốc | 208.914 | 141.476.409 | -18,61 | -18,37 |
Trung Quốc đại lục | 310.912 | 138.787.742 | 4,498,61 | 1,477,78 |
Đài Loan (TQ) | 199.151 | 112.471.062 | -43,57 | -40,1 |
Philippines | 225.962 | 110.246.944 | -29,46 | -39,38 |
Nhật Bản | 192.527 | 109.471.157 | 95,71 | 52,39 |
Bỉ | 146.523 | 96.352.445 | -41,18 | -49,97 |
Lào | 113.778 | 79.739.216 | 7,54 | 1,24 |
Ấn Độ | 71.528 | 59.409.299 | -65,6 | -65,03 |
Italia | 83.528 | 58.539.496 | 29,32 | -15,34 |
Tây Ban Nha | 59.158 | 46.499.597 | 30,85 | 36,9 |
Australia | 33.050 | 26.102.079 | -32 | -33,41 |
Pakistan | 50.441 | 25.797.907 | 44,52 | 23,57 |
Anh | 28.629 | 21.920.064 | -57,8 | -59,96 |
Myanmar | 30.078 | 21.654.165 | -16,45 | -17,44 |
Singapore | 36.866 | 21.097.441 | 48,76 | -1,48 |
Nga | 5.292 | 5.421.172 | -35,71 | -36,77 |
Brazil | 5.761 | 5.238.877 | 159,86 | 145,6 |
Saudi Arabia | 6.820 | 4.860.898 | -4 | -13,36 |
U.A.E | 6.374 | 4.784.946 | -62,42 | -74,55 |
Thổ Nhĩ Kỳ | 1.700 | 2.317.350 | 8,9 | -1,45 |
Đức | 1.170 | 1.900.050 | -21,48 | -42,91 |
Bangladesh | 2.538 | 1.574.922 | -64,75 | -66,07 |
Achentina | 711 | 1.305.758 | ||
Ai Cập | 1.510 | 1.036.548 | -64,52 | -66,68 |
Hồng Kông (TQ) | 204 | 667.122 | -15 | -5,85 |
Kuwait | 601 | 484.798 |
Nguồn tin: Vinanet