Xuất khẩu sắt thép sang Ukraine tăng 282,6% về lượng so với cùng kỳ năm trước và tăng 485,2% về trị giá.
Theo tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan, tháng 5/2018 sắt thép của Việt Nam xuất khẩu ra nước ngoài mặc dù giảm 4,1% cả về lượng và kim ngạch so với tháng liền kề trước đó, đạt 462.035 tấn, trị giá 354,45 triệu USD, nhưng so với cùng tháng năm 2017 thì tăng rất mạnh 36,2% về lượng và tăng 44,7% về kim ngạch.
Tính chung cả 5 tháng đầu năm 2018 xuất khẩu sắt thép tăng rất mạnh 41,8% về lượng và tăng 57,7% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 2,36 triệu tấn, trị giá 1,76 tỷ USD.
Giá xuất khẩu sắt thép tháng 5 giảm nhẹ 0,05% so với tháng 4/2018 nhưng tăng 6,3% so với tháng 5/2017, đạt 767,2 USD/tấn, nhưng tính trung bình cả 5 tháng thì giá vẫn tăng 11,2% so với cùng kỳ, đạt 743,3 USD/tấn.
Campuchia, Mỹ, Indonesia, Malaysia, Bỉ, Thái Lan, Hàn Quốc là các thị trường chủ yếu tiêu thụ sắt thép của Việt Nam. Trong đó xuất sang Campuchia nhiều nhất 490.929 tấn, trị giá 314,95 triệu USD, chiếm 20,8% trong tổng lượng thép xuất khẩu của cả nước và chiếm 17,9% trong tổng kim ngạch, tăng mạnh 48,3% về lượng và tăng 74,6% về kim ngạch so với cùng kỳ. Giá xuất sang Campuchia tăng 17,7%, đạt 641,5 USD/tấn.
Sắt thép xuất sang Mỹ tuy giảm nhẹ 0,2% về giá, đạt 841,7 USD/tấn, nhưng tăng rất mạnh 104% cả về lượng và kim ngạch, đạt 368.040 tấn, tương đương 309,77 triệu USD, chiếm 15,6% trong tổng lượng sắt thép xuất khẩu của cả nước và chiếm 17,6% trong tổng kim ngạch.
Sắt thép xuất sang Indonesia tăng cả giá, lượng và kim ngạch, với mức tăng tương ứng 7,7%, 24,4% và 33,9%, đạt 300.607 tấn, tương đương 235,92 triệu USD, giá trung bình 784,8 USD/tấn, chiếm 12,7% trong tổng lượng và chiếm 13,4% trong tổng kim ngạch.
Xuất khẩu sắt thép 5 tháng đầu năm nay tăng mạnh ở các thị trường sau: Ukraine tăng 282,6% về lượng so với cùng kỳ năm trước và tăng 485,2% về trị giá, đạt 88 tấn, tương đương 0,13 triệu USD; Italia tăng 445,9% về lượng và tăng 411,8% về trị giá, đạt 46.580 tấn, tương đương 45,55 triệu USD; Nhật Bản tăng 771,5% về lượng và 376% về trị giá, đạt 39.594 tấn, tương đương 29,92 triệu USD; Bỉ tăng 427,2% về lượng và tăng 347,5% về trị giá, đạt 136.097 tấn, tương đương 103,99 triệu USD; Hồng Kông tăng 105,2% về lượng và tăng 215,4% về trị giá, đạt 119 tấn, tương đương 0,34 triệu USD.
Ngược lại, lượng sắt thép xuất khẩu sụt giảm mạnh ở các thị trường như: Thụy Sĩ giảm 99,6%, đạt 19 tấn; Pakistan giảm 56,6%, đạt 11.882 tấn và Brazil giảm 40%, đạt 823 tấn; Philippines giảm 52%, đạt 56.639 tấn.
Xuất khẩu sắt thép 5 tháng đầu năm 2018
Thị trường | 5T/2018 | % tăng, giảm so với cùng kỳ | ||
Lượng (tấn) | Trị giá (USD) | Lượng | Trị giá | |
Tổng cộng | 2.364.283 | 1.757.403.801 | 41,77 | 57,68 |
Campuchia | 490.929 | 314.951.791 | 48,33 | 74,55 |
Mỹ | 368.040 | 309.768.840 | 104,29 | 103,98 |
Indonesia | 300.607 | 235.924.759 | 24,36 | 33,94 |
Malaysia | 291.913 | 195.621.655 | 99,49 | 115,44 |
Bỉ | 136.097 | 103.991.807 | 427,16 | 347,46 |
Thái Lan | 113.924 | 81.969.330 | 45,93 | 40,49 |
Hàn Quốc | 104.644 | 66.331.196 | 0,76 | 12,04 |
Đài Loan | 76.759 | 41.694.452 | -3,04 | -17,44 |
Lào | 58.079 | 42.966.650 | 21,49 | 37,65 |
Philippines | 56.639 | 33.781.835 | -52,08 | -36,73 |
Italia | 46.580 | 45.553.925 | 445,94 | 411,78 |
Anh | 45.745 | 35.753.119 | 96,98 | 115,32 |
Nhật Bản | 39,594 | 29,920,651 | 771,54 | 376,33 |
Ấn Độ | 34,652 | 31,324,128 | -14,17 | -4,47 |
Australia | 24,015 | 18,345,799 | -40,08 | -25,71 |
Tây Ban Nha | 23,408 | 17,564,700 | -37,87 | -20,83 |
Myanmar | 22,448 | 15,651,686 | 52,39 | 71,29 |
Pakistan | 11,882 | 7,068,391 | -56,56 | -46,59 |
Singapore | 8,035 | 8,092,691 | -43,94 | -9,61 |
U.A.E | 6,243 | 9,708,218 | -1,2 | 112,63 |
Trung Quốc | 3,841 | 5,418,784 | -27,03 | -28,39 |
Nga | 3,349 | 3,659,060 | 108,14 | 124,95 |
Ai Cập | 2,697 | 1,864,259 |
|
|
Bangladesh | 2,480 | 1,612,890 | 70,33 | 30,87 |
Đức | 1,206 | 2,794,512 | 16,75 | 52,4 |
Saudi Arabia | 1,189 | 737,859 | -38,17 | -45,23 |
Brazil | 823 | 688,499 | -39,97 | -51,28 |
Thổ Nhĩ Kỳ | 790 | 1,225,005 | 87,65 | 160,23 |
Hồng Kông | 119 | 335,222 | 105,17 | 215,37 |
Ukraine | 88 | 127,978 | 282,61 | 485,18 |
Thụy Sỹ | 19 | 43,385 | -99,55 | -97,54 |
Nguồn tin: Vinanet