Theo số liệu thống kê, lượng thép lá cán nóng nhập khẩu trong 6 tháng đầu năm 2009 đạt 567,67 nghìn tấn với trị giá 254,41 triệu USD, tăng 9,05% về lượng nhưng giảm 26,65% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái.
Nguyên nhân tăng nhập khẩu mặt hàng này là do lượng nhập khẩu trong quý II tăng tới 82% so với cùng kỳ năm 2008, đạt trung bình 126,8 nghìn tấn/tháng, cao hơn nhiều so với mức bình quân 74,65 nghìn tấn/tháng của năm 2008.
Tham khảo thị trường cung cấp thép lá cán nóng cho Việt Nam 6 tháng đầu năm 2009
Thị trường | 6 tháng đầu năm 2009 | % so 6 tháng đầu năm 2008 | ||||
Lượng (tấn) | Trị giá (USD) | Giá (USD/tấn) | Lượng | Trị giá | Giá | |
Nga | 138.377 | 63.645.368 | 460 | 2.345,69 | 1.381,98 | -39,40 |
Nhật Bản | 89.386 | 39.543.951 | 442 | -27,78 | -49,95 | -30,70 |
Ukraina | 74.867 | 32.142.129 | 429 | 15.241,60 | 9.044,13 | -40,40 |
Đài Loan | 58.482 | 27.790.274 | 475 | -6,86 | -37,63 | -33,04 |
Hàn Quốc | 49.774 | 21.322.384 | 428 | 16,23 | -25,49 | -35,89 |
Thái Lan | 42.107 | 20.630.141 | 490 | 1.170,72 | 829,27 | -26,87 |
Australia | 20.902 | 8.361.742 | 400 | -64,17 | -77,30 | -36,64 |
Trung Quốc | 14.948 | 6.914.349 | 463 | -89,73 | -93,16 | -33,35 |
Singapore | 14.823 | 6.498.910 | 438 | 16,75 | -22,41 | -33,54 |
Nam Phi | 14.198 | 6.503.057 | 458 | 1.694,94 | 1.321,84 | -20,79 |
ả Rập Xê út | 9.001 | 3.743.346 | 416 |
|
|
|
Tây Ban Nha | 5.939 | 2.119.059 | 357 |
|
|
|
Đức | 5.612 | 2.566.287 | 457 | 321,64 | 238,68 | -19,68 |
Ai Cập | 5.005 | 2.438.462 | 487 |
|
|
|
Malaysia | 3.907 | 1.868.519 | 478 | -72,76 | -81,97 | -33,80 |
Mỹ | 3.705 | 1.333.665 | 360 | -69,29 | -80,28 | -35,80 |
Kazakhstan | 3.554 | 1.657.021 | 466 | -23,21 | -44,08 | -27,18 |
Thụy Sĩ | 2.416 | 869.832 | 360 | 923,73 | 472,68 | -44,06 |
New Zealand | 2.140 | 729.752 | 341 | -46,58 | -68,92 | -41,83 |
Canada | 2.004 | 848.785 | 424 | -35,10 | -51,17 | -24,75 |
Thụy Điển | 1.734 | 661.774 | 382 | -40,67 | -59,25 | -31,33 |
Bỉ | 1.454 | 604.760 | 416 | -48,11 | -66,77 | -35,97 |
ấn Độ | 1.235 | 586.773 | 475 | -86,89 | -91,25 | -33,26 |
Hồng Kông | 1.006 | 583.239 | 580 | -56,39 | -64,03 | -17,51 |
Italy | 599 | 241.559 | 403 | -54,03 | -69,75 | -34,20 |
Hà Lan | 248 | 108.575 | 438 | 217,95 | 171,22 | -14,70 |
Pháp | 243 | 97.083 | 400 |
|
|
|
Qua bảng số liệu trên cho thấy, trong 6 tháng đầu năm nay, lượng thép lá cán nóng nhập khẩu từ Nga, Ukraina, Thái Lan Nam Phi, Đức và Thụy Sĩ tăng rất mạnh trong khi đó lượng nhập khẩu từ các thị trường truyền thống là Trung Quốc, Nhật Bản và Đài Loan giảm khá mạnh. Nga là thị trường cung cấp thép lá cán nóng lớn nhất cho Việt Nam trong 6 tháng đầu năm nay chiếm tỷ trọng 24%, tiếp đến là Nhật Bản với 16%...
(Vinanet)