Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Thị trường chủ yếu cung cấp sắt thép nhập khẩu cho Việt Nam 11 tháng đầu năm

 Theo tính toán từ số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, nhập khẩu sắt thép về Việt Nam trong 11 tháng đầu năm 2017 giảm 17,4% về lượng nhưng kim ngạch tăng 13,6% so với 11 tháng đầu năm 2016, đạt 13,89 triệu tấn, trị giá trên 8,26 tỷ USD. Giá nhập khẩu sắt thép trung bình trong 11 tháng đầu năm 2017 khoảng 595,1 USD/tấn, tăng 37,4% so với cùng kỳ năm 2016.

 

Riêng trong tháng 11/2017 sắt thép nhập khẩu đạt 1,19 triệu tấn, trị giá 790,86 triệu USD giảm 3,8% về lượng và giảm 0,12% về trị giá so với tháng 10/2017. Giá sắt thép nhập khẩu trung bình trong tháng 11 đạt 666 USD/tấn (tăng 3,8% so với tháng 10/2017 và tăng 35% so với cùng tháng năm 2016).

Việt Nam nhập khẩu sắt thép nhiều nhất từ thị trường Trung Quốc, chiếm tới 47% trong tổng lượng sắt thép nhập khẩu của cả nước và chiếm 46% trong tổng kim ngạch, đạt 6,54 triệu tấn, trị giá 3,79 tỷ USD, giảm 33,7% về lượng và giảm 6% về trị giá so với cùng kỳ. Giá sắt thép nhập khẩu từ Trung Quốc 11 tháng đầu năm nay tăng mạnh 42% so với cùng kỳ năm trước, đạt mức trung bình 579,4 USD/tấn.

Nhật Bản là thị trường lớn thứ 2 cung cấp sắt thép nhập khẩu cho Việt Nam, với 2,09 triệu tấn, trị giá 1,27 tỷ USD, chiếm 15% trong tổng lượng và tổng kim ngạch nhập khẩu sát thép của cả nước, giảm 13,8% về lượng nhưng tăng 17,4% về trị giá so với cùng kỳ. Giá sắt thép nhập khẩu từ Nhật Bản 11 tháng đầu năm nay cũng tăng tới 36,2% so với cùng kỳ năm trước, đạt mức trung bình 606 USD/tấn.

Sắt thép nhập khẩu từ Hàn Quốc chiếm 11,4% trong tổng lượng sắt thép nhập khẩu của cả nước và chiếm 13,6% trong tổng kim ngạch, đạt 1,58 triệu tấn, trị giá 1,12 tỷ USD, giảm 6,4% về lượng nhưng tăng 20,5% về trị giá. Giá sắt thép nhập khẩu từ thị trường này đạt mức trung bình 709,6 USD/tấn, tăng 28,7% so với cùng kỳ năm trước.

Bên cạnh đó, sắt thép nhập từ Đài Loan 1,47 triệu tấn, với giá 561 USD/tấn, nhập từ Ấn Độ 1,37 triệu tấn, giá 527,2 USD/tấn.

Lượng sắt thép nhập khẩu từ thị trường Brazil về Việt Nam trong 11 tháng đầu năm nay tăng đột biến tới 15 lần về lượng so với cùng kỳ năm ngoái và trị giá cũng tăng 18 lần, đạt 284.198 tấn, tương đương 139,04 triệu USD.  Bên cạnh đó, nhập khẩu sắt thép từ Ấn Độ cũng tăng mạnh 570% về lượng và 550% về trị giá; từ Anh tăng mạnh 248% về lượng và 141% về trị giá.

Sắt thép nhập khẩu từ các thị trường có giá tương đối cao như: Áo 3.751 USD/tấn; Pháp 3.362 USD/tấn, Phần Lan 2.588 USD/tấn và Thụy Điển 2.841 USD/tấn. Ngược lại, các thị trường có giá nhập khẩu thấp gồm có: Ả Rập Xê Út 404 USD/tấn và NewZealand  406 USD/tấn; Australia 485 USD/tấn, Nga 491 USD/tấn, Brazil 489 USD/tấn. 

Thị trường nhập khẩu sắt thép 11 tháng đầu năm 2017

Thị trường

11T/2017

(%) 11T/2017 so với cùng kỳ

Tấn

USD

Lượng

Trị giá

Tổng cộng

13.887.711

8.264.670.749

-17,39

13,52

Trung Quốc

6.541.571

3.790.039.671

-33,71

-5,97

Nhật Bản

2.090.507

1.266.905.289

-13,79

17,43

Hàn Quốc

1.579.216

1.120.662.879

-6,37

20,5

Đài Loan

1.469.469

824.957.135

-8,3

25,49

Ấn Độ

1.368.305

721.319.853

570,4

550,03

Brazil

284.198

139.044.254

1,487,96

1,728,83

Nga

205.010

100.635.272

-60,13

-37,28

Thái Lan

84.105

74.084.133

-37,96

-11,01

Malaysia

32.291

42.837.140

-54,19

-13,66

Indonesia

59.863

30.541.682

50,1

77,02

Đức

13.306

22.620.201

27,14

98,15

Australia

29.727

14.425.006

-64,75

-48,62

Mỹ

7.549

10.340.381

-7,73

7,25

Nam Phi

6.374

10.191.047

-5,35

34,32

Italia

8.865

8.382.794

103

76,91

Thụy Điển

2.739

7.780.370

10,76

-3,43

Bỉ

12.962

7.361.913

29,67

12,18

New Zealand

15.395

6.251.862

53,15

103,93

Pháp

1.588

5.339.572

-42,98

60,74

Phần Lan

1.918

4.964.160

-28,75

-14,81

Tây Ban Nha

2.868

3.323.664

41,28

66,05

Singapore

2.240

3.172.308

-34,71

-47,75

Anh

3.060

2.659.676

248,52

141,26

Ả Rập Xê Út

5.594

2.260.803

94,64

90,37

Hà Lan

2.432

2.057.878

-20,11

-23,46

Áo

526

1.972.840

-46,54

-35,52

Thổ Nhĩ Kỳ

2.305

1.820.514

55,74

73,87

Hồng Kông

1.530

1.488.715

-86,33

-73,93

Philippines

816

1.316.514

-31,2

10,19

Mexico

894

860.614

-60,77

-42,73

Ba Lan

465

765.938

-69,77

-73,07

Ucraina

660

438.341

53,49

83,75

Canada

422

318.981

-15,09

31,3

Đan Mạch

403

299.996

128,98

-21,7

 Nguồn tin: Vinanet

ĐỌC THÊM