Tóm lược thị trường phế liệu Trung Quốc trong tuần từ ngày 19-21/09/2010
Trong tuần từ ngày 19-21/09, giá phế liệu của Trung Quốc giảm nhẹ từ 30-50 NDT/tấn ở hầu hết mọi nơi, hoạt động giao dịch của một số nhà sản xuất thấp do rơi vào nghỉ lễ Trung thu.
Giá phế liệu tại một số vùng của Trung Quốc vào ngày 21/09/2010 |
| ||||||
Đơn vị tính: NDT/tấn (chưa gồm VAT) |
| ||||||
Shanghai | Zhangjiagang | Hangzhou | Laiwu | Loudi | Linyuan |
| |
6-8mm | 3010 | 3080 | 3000 | 2950 | 2980 | 3150 | |
Thay đổi | -30 | -30 | - | - | - | - | |
Tỉnh | Thượng Hải | Giang Tô | Chiết Giang | Sơn Đông | Hồ Nam | Liêu Ninh | |
| Beijing* | Jinan* | Ma'anshan* | Jiangyin | Guangzhou | Chongqing | |
6-8mm | 2650 | 2720 | 2820 | 3000 | 2950 | 2930 | |
Thay đổi | - | - | - | -100 | -50 | - | |
Tỉnh | Hà Bắc | Sơn Đông | An Huy | Giang Tô | Quảng Đông | Trùng Khánh | |
| Wuhan | Anyang* | Wuyang | Liupanshui | Kunming* | Lanzhou* | |
6-8mm | 3050 | 2670 | 3050 | 2900 | 2500 | 2480 | |
Thay đổi | -50 | -30 | - | - | - | - | |
Tỉnh | Hồ Bắc | Hà Nam | Hà Nam | Quý Châu | Vân Nam | Cam Túc | |
| Tianjin | Dalian* | Benxi | Acheng* | Tonghua | Tangshan* | |
6-8mm | 2930 | 2830 | 3000 | 2570 | 2950 | 2800 | |
Thay đổi | - | - | - | - | - | - | |
Tỉnh | Thiên Tân | Liêu Ninh | Liêu Ninh | Hắc Long Giang | Cát Lâm | Hà Bắc | |
Tại miền đông
Tại khu vực này, giá phế liệu đã giảm từ 30-50 NDT/tấn. Tại tỉnh Giang Tô, nhà sản xuất Shagang đã giảm giá thu mua 30 NDT/tấn xuống 3.000-3.080 NDT/tấn.
Tại Sơn Đông, giá cũng giảm. Hầu hết các nhà sản xuất lớn đều hạ giá thu mua phế liệu dày và nặng xuống 2.850-3.000 NDT/tấn (bao gồm 17% thuế VAT, và phí vận chuyển đến nhà máy), nếu chưa tính thuế VAT thì giá từ 2.680-2.750 NDT/tấn.
Tại Thượng Hải, giá cũng diễn biến theo chiều hướng giảm, riêng tại Phúc Kiến thì ổn định hơn.
Tại miền nam
Các nhà sản xuất thép hàng đầu ở khu vực này vẫn tiếp tục nâng giá chào mua, trong khi những nhà sản xuất có quy mô nhỏ hơn thì lại giảm giá mua vào từ 30-50 NDT/tấn.
Tại Quảng Đông, nhu cầu chậm do thực hiện cắt giảm sản xuất theo mục tiêu tiết kiệm năng lượng của chính phủ, cộng với việc một số nhà sản xuất hạ giá mua, dẫn đến sự điều chỉnh về mức 2.950-3.000 NDT/tấn (bao gồm VAT 17%). Ở khu vực tây nam, giá cũng vào khoảng 2.900-2.950 NDT/tấn (bao gồm thuế VAT 17% và phí vận chuyển đến nhà máy).
Tại miền bắc
Các nhà sản xuất thép khu vực này vẫn duy trì giá thu mua phế liệu dày và nặng ở mức 2.930-3.050 NDT/tấn (bao gồm thuế VAT 17%), trong khi đó tại Đường Sơn, giá thu mua của các nhà sản xuất thép thấp hơn từ 2.670-2.800 NDT/tấn. Còn tại Bắc Kinh có giá 2.600-2.650 NDT/tấn.
Ở vùng đông bắc, giá giao dịch cũng giảm 30 NDT/tấn. Hầu hết các nhà sản xuất ở khu vực này đều giảm giá thu mua xuống còn 2.900-3.150 NDT/tấn.
Còn tại khu vực tây bắc, giá phế liệu dày và nặng tại Urumqi là 2.600 NDT/tấn (chưa thuế VAT 17%), tại Lan Châu là 2.430-2.480 NDT/tấn và tại Tây An là 2.650 NDT/tấn.